Chờ...

Giá tiêu hôm nay 23/1/2023: Nhu cầu sử dụng hồ tiêu tại châu Âu rất lớn

(VOH)-Giá tiêu ngày 23/1 đứng yên, thị trường đang trong kỳ nghỉ tết. Nhu cầu sử dụng hồ tiêu tại châu Âu rất lớn, các doanh nghiệp vẫn đang bỏ ngỏ một số thị tường lớn, nhất là khu vực Đông Âu.

Giá tiêu hôm nay ổn định, giá cao nhất ở ngưỡng 59.000 đồng/kg được ghi nhận ở Bà Rịa - Vũng Tàu, thấp nhất  56.000 đồng/kg tại Đồng Nai.

Hôm nay giá tiêu tại Đắk Nông (Gia Nghĩa) và Đắk Lắk (Ea H'leo), dao động trong  mức 57.000 đồng/kg.

Giá tiêu tại Gia Lai, dao động ở ngưỡng 56.000đồng/kg.

Giá tiêu tại các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, dao động trong ngưỡng 59.000 đồng/kg.

Giá tiêu tại Bình Phước, dao động ở ngưỡng 58.000 đồng/kg.

Giá tiêu tại Đồng Nai, dao động ở ngưỡng 57.000đồng/kg.

Tỉnh
/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua
Đơn vị: VNĐ/kg

Thay đổi

ĐẮK LẮK

 

 

— Ea H'leo

57,000

0

GIA LAI

 

 

— Chư Sê

56,000

0

ĐẮK NÔNG

 

 

— Gia Nghĩa

57,000

0

BÀ RỊA - VŨNG TÀU

 

 

— Tiêu

59,000

0

BÌNH PHƯỚC

 

 

— Tiêu

58.000

0

ĐỒNG NAI

 

 

— Tiêu

57, 000

0

Giá tiêu hôm nay 23/1/2023
Ảnh minh họa: internet

Kết thúc năm Nhâm Dần thị trường nội địa mất đến 23.000 - 24.000 đồng/kg. Năm qua, hàng loạt yếu tố tiêu cực ảnh hưởng đến thị trường. Trong đó đồng USD cao và thị trường Trung Quốc đóng băng là những nhân tố làm giảm giá hồ tiêu nhiều nhất.

Tuy vậy, năm 2022, Việt Nam xuất khẩu được 231.988 tấn hồ tiêu các loại, trong đó tiêu đen đạt 201.995 tấn, tiêu trắng đạt 29.993 tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 985,3 triệu USD, tiêu đen đạt 811,5 triệu USD, tiêu trắng đạt 173,8 triệu USD. So với năm 2021, lượng xuất khẩu giảm 12% tương đương 31.704 tấn, tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu tăng 3,9% tương đương 36,5 triệu USD.

Đáng chú ý, ngoài xuất khẩu, doanh nghiệp Việt Nam còn nhập khẩu hồ tiêu từ các quốc gia khác như: Brazil, Indonesia... về gia công, chế biến và xuất khẩu với giá trị cao hơn. Châu Âu và Mỹ là những nhà nhập khẩu hạt tiêu đen lớn nhất thế giới, chiếm khoảng 1/3 lượng nhập khẩu toàn cầu. Riêng thị trường châu Âu nhập đến 90% tiêu đen nguyên hạt, 10% còn lại tiêu xay.

Các chuyên gia nhận định, giữa loạt yếu tố tiêu cực trên, điểm tích cực của hồ tiêu Việt năm qua là đã tận dụng tốt được các hiệp định thương mại. Hiện nay mới chỉ có 4 quốc gia châu Á ký FTA với EU, gồm Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore và Việt Nam nên nước ta có lợi thế hơn so với một số nước sản xuất hồ tiêu khác như Indonesia, Ấn Độ, Malaysia. Khi Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-EU (EVFTA) có hiệu lực, gia vị hồ tiêu xay hoặc nghiền, ớt, vani, đinh hương… và các gia vị khác có mức thuế 0%.

Thách thức lớn nhất với thị trường này là các quy định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm thường xuyên thay đổi theo hướng ngày càng nghiêm ngặt hơn. Chính vì vậy, doanh nghiệp và người nông dân (hợp tác xã) cần liên kết chặt với nhau trong sản xuất để tạo ra nguồn nguyên liệu ổn định và bền vững, đáp ứng tốt các yêu cầu của thị trường.

Các chuyên gia đánh giá, nhu cầu sử dụng hồ tiêu tại châu Âu rất lớn, nhưng doanh nghiệp xuất khẩu chỉ mới tập trung vào một số thị trường chính như Đức, Anh, Hà Lan…, còn nhiều nước khác vẫn đang bỏ ngỏ, nhất là khu vực Đông Âu. Điều này, số liệu thống kê của Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam đã chỉ rõ, năm 2022, xuất khẩu hồ tiêu vào Singapore tăng 717,6%; HongKong tăng 611,1%; đặc biệt là thị trường Nga mặc dù đang bị ảnh hưởng bởi xung đột nhưng vẫn tăng 21,1% đạt 6.291 tấn.

Giá tiêu thế giới hôm nay

Trên thị trường thế giới, giá tiêu ngày 23/1 được Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC) niêm yết, giá tiêu tại Indonesia, giá tiêu đen Lampung đang ở mức 3.553 USD/tấn. Còn giá hạt tiêu trắng Muntok của quốc gia này giữ mức 6.117 USD/tấn.

Giá tiêu đen Kuching ASTA của Malaysia duy trì ổn định ở mức 4.900 USD/tấn; còn hạt tiêu trắng ASTA của quốc gia này vẫn có giá 7.300 USD/tấn.

Đối với thị trường Brazil, giá hạt tiêu đen ASTA 570 giữ ở mức 2.750 USD/tấn.

Còn tại Việt Nam, giá tiêu đen xuất khẩu loại 500g/l và 550g/l giữ ở mức 3.250 - 3.350 USD/tấn. Và giá tiêu trắng có mức 4.750 USD/tấn.

Quy mô thị trường hạt tiêu đen toàn cầu ước tính trị giá 3.159 triệu USD vào năm 2021 và được dự báo đạt quy mô 4.184,2 triệu USD vào năm 2028 với tốc độ CAGR (Compound Annual Growth Rate - tỷ lệ tăng trưởng kép hàng năm) là 4,1% trong giai đoạn dự báo 2022 -2028.