Giá tiêu hôm nay mức giá cao nhất ở ngưỡng 42.000 đồng/kg được ghi nhận ở Bà Rịa - Vũng Tàu, thấp nhất 40.000 đồng tại Đồng Nai và Gia Lai.
Cụ thể, giá tiêu tại các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ổn định ở ngưỡng 42.000 đồng/kg.
Giá tiêu tại Đắk Nông (Gia Nghĩa) và Đắk Lắk (Ea H'leo), không đổi, dao động ở mức 40.500đồng/kg.
Giá tiêu tại Bình Phước đi ngang ở mức 41.000 đồng/kg
Giá tiêu tại Gia Lai và Đồng Nai ổn định ở mức 40.000đồng/kg. Đây là mức giá thấp nhất trong vùng trồng tiêu trọng điểm.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
ĐẮK LẮK |
||
— Ea H'leo |
40,500 |
0 |
GIA LAI |
||
— Chư Sê |
40,000 |
0 |
ĐẮK NÔNG |
||
— Gia Nghĩa |
40,500 |
0 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU |
||
— Tiêu |
42,000 |
0 |
BÌNH PHƯỚC |
||
— Tiêu |
41, 000 |
0 |
ĐỒNG NAI |
||
— Tiêu |
40,000 |
0 |
Ảnh minh họa: internet
Sản lượng hồ tiêu toàn cầu năm 2018 đạt 557.000 tấn và dự kiến đạt 602.000 tấn năm 2019. Dự báo đến 2050, sản lượng hạt tiêu thế giới sẽ tăng lên 1 triệu tấn và nhu cầu tiêu dùng hạt tiêu thế giới cũng tăng lên, nhưng chưa cân đối với nguồn cung. Do vậy, giá tiêu có thể vẫn còn bấp bênh trong một thời gian nữa.
Hiện nay Việt Nam có khoảng 200 doanh nghiệp chế biến, kinh doanh hồ tiêu; có 60 doanh nghiệp chế biến và trực tiếp xuất khẩu, trong đó 18 doanh nghiệp chế biến lớn với công suất khoảng 80.000 tấn/năm, 14 nhà máy có hệ thống xử lý hồ tiêu qua hơi nước với công nghệ tương đối hiện đại, đạt tiêu chuẩn ASTA, ESA, JSSA.
Về vấn đề khủng hoảng thừa hạt tiêu trong những năm gần đây, Bộ trưởng Bộ NN&PTNT Nguyễn Xuân Cường cho biết sản lượng hạt tiêu của Việt Nam chiếm tới 60% tổng sản lượng tiêu trên toàn thế giới.
Để phát triển lợi thế cây tiêu, Việt Nam chỉ sản xuất ở mức độ nào đó thôi. Quy hoạch chỉ 50.000 ha, trong khi diện tích thực tế diện tích gấp 3 lần quy hoạch lên 150.000 ha. Do đó, những diện tích không hiệu quả cần phải chuyển sang cây khác.
Bộ NN&PTNT cũng đã kêu gọi doanh nghiệp liên kết với nông dân để chế biến sâu sản phẩm tiêu với 10 mặt hàng khác nhau, trong đó có dầu hạt tiêu.
Bên cạnh đó, với Hiệp định EVFTA các nước EU cam kết xóa bỏ thuế quan đối với sản phẩm hạt tiêu (mã HS 0904) ngay khi hiệp định có hiệu lực. Đây sẽ là đòn bẩy tốt để các doanh nghiệp Việt Nam tăng cường xuất khẩu vào các nước EU, đặc biệt là đối với các sản phẩm chế biến trước đây có mức thuế từ 5 - 9%.
Giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng thế giới trong tháng 11 có xu hướng tăng tại một số nước sản xuất do nhu cầu tiêu thụ trong mùa đông tăng. Tuy nhiên, giá hạt tiêu được dự báo khó có sự tăng mạnh do áp lực dư cung.
Hiệp hội Hồ tiêu thế giới ước tính sản lượng hạt tiêu trên toàn cầu năm 2019 đạt 592.000 tấn, trong khi nhu cầu khoảng 450.000 tấn, nên giá hạt tiêu vẫn sẽ tiếp tục ở mức thấp trong thời gian tới.
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt tiêu tháng 10/2019 đạt 17 nghìn tấn, trị giá 41,20 triệu USD, tăng 13,4% về lượng và tăng 11,1% về trị giá so với tháng 9/2019, tăng 13,6% về lượng, nhưng giảm 9,5% về trị giá so với tháng 10/2018.
Lũy kế 10 tháng năm 2019, xuất khẩu hạt tiêu đạt 250 nghìn tấn, trị giá 634,45 triệu USD, tăng 20,6% về lượng, nhưng giảm 6,6% về trị giá so với 10 tháng năm 2018.
Giá tiêu thế giới giảm
Hôm nay 3/12/2019 lúc 9h30, giờ Việt Nam, giá tiêu thế giới giao ngay tại sàn Kochi (Ấn Độ) giảm 450 Rupi/tạ, tương đương 1,32% về mức 35.115Rupi/tạ. Giá tiêu giao tháng 11/2019 đi ngang trong khoảng 34.850 Rupi/tạ. Giá hạt tiêu trên (sàn SMX - Singapore) tháng 9 vẫn ổn định ở mức 6.500 USD/tấn.
Giá hạt tiêu (sàn Kochi - Ấn Độ)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
GIAO NGAY |
35115 |
-470 |
-1.32 |
0 |
35115 |
34465 |
34465 |
35585 |
11/19 |
34850 |
0 |
0.00 |
0 |
34850 |
34850 |
34850 |
34850 |
Giá hạt tiêu (sàn SMX - Singapore)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
09/19 |
6500 |
0 |
0 |
6500 |
6500 |
6500 |
6462 |
Trong 20 ngày đầu tháng 11/2019, giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng xuất khẩu trên thị trường thế giới biến động không đồng nhất. Cụ thể, tại Brazil, giá hạt tiêu đen xuất khẩu ổn định mức 2.250 USD/tấn kể từ ngày 7/10/2019 đến nay. Tại cảng Kuching của Malaysia, ngày 19/9/2019 giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng xuất khẩu ổn định ở mức 3.685 USD/tấn và 5.275 USD/tấn.
Trong khi đó, tại cảng Lampung ASTA của Indonesia, ngày 19/11/2019, giá hạt tiêu đen xuất khẩu của Indo đạt mức 2.034 USD/tấn, giảm 0.4% so với ngày 31/10/2019 và giảm 1.5% so với ngày 19/10/2019. Tại cảng Pangkal Pinang, giá hạt tiêu trắng xuất khẩu giảm 8.4% so với ngày 31/10/2019 và giảm 8.6% so với ngày 19/10/2019, xuống mức 3.597 USD/tấn.
Giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng thế giới có xu hướng tăng tại một số nước sản xuất do nhu cầu tiêu thụ trong mùa đông tăng. Tuy nhiên, giá hạt tiêu được dự báo khó có sự tăng mạnh do áp lực dư cung.