Thị trường hạt tiêu hôm nay, các doanh nghiệp và thương lái thu mua hạt tiêu ở mức 43.000 – 45.000 đồng/kg, trong đó, thấp nhất tại tỉnh Đồng Nai, cao nhất tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Cụ thể, giá tiêu tại các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đi ngang ở mức 45.000 đồng/kg.
Song song đó, giá tiêu tại Đắk Nông (Gia Nghĩa) cũng ổn định ở mức 44.000 đồng/kg.
Giá tiêu tại Đắk Lắk (Ea H'leo) không đổi là 44.000 đồng/kg.
Giá tiêu tại Đồng Nai đứng giá dao động quanh ngưỡng 44.000 đồng/kg.
Giá tiêu tại Gia Lai đứng ở mức 44.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu tại Bình Phước không đổi, dao động ở ngưỡng 44.500 đồng/kg.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
ĐẮK LẮK |
||
— Ea H'leo |
44,000 |
0 |
GIA LAI |
||
— Chư Sê |
44,000 |
0 |
ĐẮK NÔNG |
||
— Gia Nghĩa |
44,000 |
0 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU |
||
— Tiêu |
45,000 |
0 |
BÌNH PHƯỚC |
||
— Tiêu |
44,500 |
0 |
ĐỒNG NAI |
||
— Tiêu |
43,000 |
0 |
Ảnh minh họa: internet
Theo Cục Chế biến và Phát triển Thị trường Nông sản, khối lượng tiêu xuất khẩu tháng 5 năm 2019 ước đạt 36 nghìn tấn, với giá trị đạt 89 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu tiêu 5 tháng đầu năm 2019 ước đạt 144 nghìn tấn và 372 triệu USD, tăng 33,2% về khối lượng nhưng giảm 2,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018.
Trong 4 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu tiêu của Việt Nam sang các thị trường chính đều tăng mạnh về lượng nhưng vẫn giảm về giá trị do giá xuất khẩu vẫn thấp và chưa có khả năng phục hồi.
Trong đó, tăng trưởng mạnh nhất là xuất khẩu sang Mỹ và Hàn Quốc. Cụ thể, Việt Nam xuất khẩu tiêu sang Mỹ trong 4 tháng đầu năm 2019 đạt 18,6 nghìn tấn, tương đương 52,9 triệu USD, tăng 31% về lượng nhưng giảm 6,2% về giá trị. Tương tự, xuất khẩu sang Hàn Quốc đạt 2,5 nghìn tấn và 6,9 triệu USD, tăng đến 34,3% về lượng và chỉ giảm 2,8% về giá trị.
Thị trường xuất khẩu nông sản càng lúc càng cạnh tranh gay gắt, không chỉ giá mà còn sản lượng. Vì thế giá nông sản thế giới biến động sẽ tác động thị trường giá nông sản tại Việt Nam. Giá cả thị trường nông sản như hồ tiêu, cà phê tăng sẽ giúp người nông dân gắn bó với nông nghiệp.
Theo nhận định từ Hiệp hội Hồ tiêu quốc tế, năm 2019 sản lượng hồ tiêu thế giới sẽ tiếp tục tăng, dự kiến đạt khoảng 602.000 tấn, tăng 8,27%, trong đó Brazil tăng 28%, Campuchia tăng 17%. Riêng Việt Nam dự báo sản lượng đạt 240.000 tấn, tăng khoảng 9% do diện tích trồng mới từ năm 2014-2016 bắt đầu cho thu hoạch nên giá cả vẫn có khả năng đi xuống.
Theo thống kê của Cục Bảo vệ thực vật – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đến hết năm 2018, diện tích hạt tiêu vùng Tây Nguyên là hơn 89.000 ha, thấp hơn năm 2017 khoảng 3.000 ha. Trong đó tập trung chủ yếu ở tỉnh Gia Lai gần 16.300 ha, Đắk Nông hơn 34.000 ha và Đắk Lắk hơn 36.600 ha.
Trước tình hình trên nhiều địa phương trong tỉnh đã xây dựng nhiều mô hình sản xuất tiêu sạch, tiêu bền vững, đảm bảo chứng nhận VietGAP và GlobalGAP. Tiêu biểu như tại các xã Đắk Wer, huyện Đắk R’Lấp; Thuận Hà, Thuận Hạnh, Nâm N’Jang (huyện Đắk Song). So với hồ tiêu trồng đại trà thì giá tiêu sạch luôn được bao tiêu ở mức cao hơn, nhiều nơi cá biệt cao hơn từ 2 – 3 lần. Nông dân cũng an tâm hơn về vấn đề đầu ra cho sản phẩm.
Giá tiêu thế giới tăng giảm trái chiều
Hôm nay 4/6/2019 lúc 9h40, giờ Việt Nam, giá tiêu thế giới giao ngay tại sàn Kochi (Ấn Độ) giảm 310 Rupi/tạ, tương đương 0,84%, về mức 36.790 Rupi/tạ. Giá tiêu giao tháng 5/2019 tăng 323,55 Rupi/tạ, tương đương 0,88% lên mức 37.000 Rupi/tạ. Giá hạt tiêu trên (sàn SMX - Singapore) tháng 9 vẫn không đổi, ở mức 6.500 USD/tấn.
Giá hạt tiêu (sàn Kochi - Ấn Độ)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
GIAO NGAY |
36790 |
-310 |
-0.84 |
0 |
37100 |
36790 |
37100 |
37100 |
05/19 |
37000 |
+323.55 |
0.88 |
0 |
37000 |
36676.45 |
36676.45 |
36676.45 |
Giá hạt tiêu (sàn SMX - Singapore)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
09/19 |
6500 |
0 |
0 |
6500 |
6500 |
6500 |
6462 |
Trong 20 ngày đầu tháng 5/2019, giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng biến động không đồng nhất tùy thị trường.
Tại cảng Lampung ASTA của Indonesia, ngày 20/5/2019, giá hạt tiêu đen xuất khẩu của nước này đạt mức 2.529 USD/tấn, giảm 3,2% so với ngày 18/4/2019. Tại cảng Pangkal Pinang, giá hạt tiêu trắng xuất khẩu giảm 4,1% so với ngày 18/4/2019, xuống mức 4.076 USD/tấn.
Tại cảng Kuching của Malaysia, giá hạt tiêu đen và trắng xuất khẩu nước này tăng lần lượt 3,3% và tăng 0,7% so với ngày 18/4/2019, lên mức 3.080 USD/tấn và 4.556 USD/tấn.
Tại Việt Nam, ngày 20/5/2019 giá hạt tiêu đen loại 500g/l và 550g/l giảm lần lượt 1,6% và 3,1% so với ngày 18/4/2019, xuống còn mức 2.115 USD/tấn và 2.180 USD/tấn. Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu giảm 7,4% so với ngày 18/4/2019, xuống còn mức 3.195 USD/tấn.