Hôm nay mức giá cao nhất 45.000 đồng/kg được ghi nhận ở Bà Rịa - Vũng Tàu, thấp nhất 42.500 đồng tại Đồng Nai.
Cụ thể, giá tiêu tại Đồng Nai đi ngang ở mức 42.500 đồng/kg. Đây là mức giá thấp nhất tại các địa phương trọng điểm.
Trong khi đó, giá tiêu tại Đắk Nông (Gia Nghĩa), Đắk Lắk (Ea H'leo) ổn định ở mức 44.000 đồng/kg.
Giá tiêu tại các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hôm nay đứng yên ở ngưỡng 45.000 đồng/kg.
Giá tiêu tại Gia Lai cũng đi ngang ở mức 43.000 đồng/kg.
Giá tiêu tại Bình Phước ổn định ở ngưỡng 44.500 đồng/kg.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
ĐẮK LẮK |
||
— Ea H'leo |
44,000 |
0 |
GIA LAI |
||
— Chư Sê |
43,000 |
0 |
ĐẮK NÔNG |
||
— Gia Nghĩa |
44,000 |
0 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU |
||
— Tiêu |
45,000 |
0 |
BÌNH PHƯỚC |
||
— Tiêu |
44,500 |
0 |
ĐỒNG NAI |
||
— Tiêu |
42,500 |
0 |
Ảnh minh họa: internet
Năng suất bình quân hồ tiêu những năm gần đây tăng không đáng kể và chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, năm 2010 năng suất là 23,9 tạ/ha, năm 2015 là 26,1 tạ/ha, năm 2016 hạn hán xảy ra nghiêm trọng tại các tỉnh Tây Nguyên và Đông Nam bộ, năng suất hồ tiêu giảm còn 24,4 tạ/ha, năm 2017 đạt 25,9 tạ/ha.
Năm 2018 năng suất hồ tiêu 23,8 tạ/ha và năm 2019 dự kiến là 25,5 tạ/ha.
Năng suất hồ tiêu cao nhất thuộc các tỉnh vùng Tây Nguyên, bình quân 30,4 tạ/ha; tỉnh có năng suất cao là Gia Lai 40,4 tạ/ha, Đắk Lắk 29,7 tạ/ha, Bình Phước 28,6 tạ/ha.
Giá nội địa trong quý II năm 2019 dao động nhẹ. Tháng 4 giá thu mua nội địa ở mức 43.500-44.500 đồng/kg, bước sang tháng 5 giá giảm nhẹ 500 đồng.
Tuy nhiên, giá tăng trở lại vào giữa tháng 6 với mức tăng 1.500 đồng và thời điểm hiện tại giá tiêu tiếp tục tăng lên 46.000-47.000 đồng/kg.
Dấu hiệu tích cực tiếp tục được ghi nhận đến nửa đầu tháng 7 với mức tăng 2% so với tháng 6. Nguyên nhân giá tăng nhẹ có thể là do nông dân tích trữ tiêu và chỉ bán ra ở mức cầm chừng.
Báo cáo của Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương đã nêu thực trạng xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam và đánh giá những thuận lợi, khó khăn, đồng thời nêu các giải pháp nâng cao giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh ngành hồ tiêu Việt Nam.
Xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam năm 2018 đạt 232,7 nghìn tấn, trị giá 758,8 triệu USD, tăng 8,3% về lượng nhưng kim ngạch giảm 32,1% so với năm 2017.
Giá xuất bình quân giảm 37,32% chỉ đạt 3.260,24 USD/tấn. Nửa đầu năm 2019, mặc dù tiếp tục phải đối mặt với những khó khăn, cạnh tranh và rào cản kỹ thuật cũng như giá giảm mạnh trên thị trường thế giới, Việt Nam đã xuất khẩu 176,8 nghìn tấn, trị giá 452,12 triệu USD, tăng 34,1% về lượng và trị giá giảm nhẹ 0,11% so với cùng kỳ 2018.
Đáng chú ý, so với các năm trước, thị trường xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam có thêm các thị trường mới như: Arập Xê út đạt 2,18 nghìn tấn; Myanmar 2,15 nghìn tấn; Senegal đạt 1,89 nghìn tấn; Sri Lanka 150 tấn và Algeria 413 tấn.
Giá bán hồ tiêu phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Cung – cầu trong nước và quốc tế và khả năng cạnh tranh của hồ tiêu Việt Nam. Trên thực tế, mặc dù khối lượng xuất khẩu hồ tiêu tăng nhưng giá giảm đã ảnh hưởng không nhỏ tới kim ngạch.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn một bộ phận nông dân trồng tiêu không chăm sóc đúng quy trình được các cơ quan chức năng hướng dẫn.
Khi tiêu được giá, nông dân đầu tư trồng tiêu trên nhiều loại đất khác nhau (đất trồng tiêu cũ, phá bỏ cây trồng khác sang trồng tiêu), trồng bằng trụ bê tông, chăm bón nhiều phân vô cơ, phân bón lá, kích thích sinh trưởng, sử dụng nhiều loại thuốc BVTV, … để cây sinh trưởng nhanh, tạo năng suất cao.
Tuy nhiên khi giá tiêu giảm mạnh nông dân đã hạn chế hoặc không chăm sóc, không phòng trừ sâu bệnh dẫn đến cây suy kiệt, giảm sức chống chịu với dịch bệnh và điều kiện thời tiết bất thuận.
Giá tiêu thế giới giảm sâu
Hôm nay 4/9/ 2019 lúc 8h50, giờ Việt Nam, giá tiêu thế giới giao ngay tại sàn Kochi (Ấn Độ) giảm 126,65 Rupi/tạ, tương đương 0,36% về mức 35.040 Rupi/tạ. Giá tiêu giao tháng 6/2019 giảm 500Rupi/tạ, tương đương 1,41% về mức 35.000Rupi/tạ. Giá hạt tiêu trên (sàn SMX - Singapore) tháng 9 vẫn ổn định ở mức 6.500 USD/tấn.
Giá hạt tiêu (sàn Kochi - Ấn Độ)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
GIAO NGAY |
35040 |
-126.65 |
-0.36 |
0 |
35166.65 |
35000 |
35166.65 |
35166.65 |
06/19 |
35000 |
-500 |
-1.41 |
0 |
35000 |
35000 |
35000 |
35500 |
Giá hạt tiêu (sàn SMX - Singapore)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
09/19 |
6500 |
0 |
0 |
6500 |
6500 |
6500 |
6462 |