Giá tiêu hôm nay 23/11 đứng yên, giá cao nhất ở ngưỡng 61.500 đồng/kg được ghi nhận ở Bà Rịa - Vũng Tàu, thấp nhất 58.000 đồng/kg tại Gia Lai và Đồng Nai.
Cụ thể, giá tiêu tại Đắk Nông (Gia Nghĩa) và Đắk Lắk (Ea H'leo), dao động trong mức 59.500 đồng/kg.
Giá tiêu tại Gia Lai, dao động ở ngưỡng 58.000đồng/kg.
Giá tiêu tại các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, dao động trong ngưỡng 61.500 đồng/kg.
Giá tiêu tại Bình Phước, dao động ở ngưỡng 60.500 đồng/kg.
Giá tiêu tại Đồng Nai, dao động ở ngưỡng 58.5000đồng/kg.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
ĐẮK LẮK |
|
|
— Ea H'leo |
59,500 |
0 |
GIA LAI |
|
|
— Chư Sê |
58,000 |
0 |
ĐẮK NÔNG |
|
|
— Gia Nghĩa |
59,500 |
0 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU |
|
|
— Tiêu |
61,500 |
0 |
BÌNH PHƯỚC |
|
|
— Tiêu |
60.500 |
0 |
ĐỒNG NAI |
|
|
— Tiêu |
58, 500 |
0 |
Thị trường hồ tiêu nước ta vẫn chưa có thêm biến chuyển mới. Liên tục đi ngang trong nhiều ngày qua, giá tiêu trong nước vẫn chưa thể tăng lên mức 62.000 đ/kg.
Hôm qua, Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam cũng công bố số liệu xuất khẩu những ngày đầu tháng 11/2022, cho thấy tín hiệu khả quan, khi sản lượng tăng.
Đáng chú ý, hồ tiêu xuất khẩu sang Trung Quốc đang phục hồi mạnh. Cộng với đồng USD đang giảm những ngày qua sẽ giúp cho thị trường hồ tiêu khởi sắc hơn thời điểm cuối tháng 11/2022.
Theo số liệu 17 ngày đầu tháng 11 năm 2022 do Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam mới công bố , Việt Nam đã xuất khẩu 9.164 tấn hạt tiêu, kim ngạch xuất khẩu đạt 32,6 triệu USD.
Trong khi đó, Việt Nam đã nhập khẩu 2.498 tấn trong đó tiêu đen đạt 2.306 tấn, tiêu trắng đạt 192 tấn, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 9,1 triệu USD.
Xuất khẩu tiêu trong tháng 10/2022 đạt 17.596 tấn tiêu các loại, tăng 3.732 tấn, tức tăng 26,92 % so với tháng trước và tăng 938 tấn, tức tăng 5,63% so với cùng kỳ năm trước.
Có thể thấy, tình hình xuất khẩu tiêu của nước ta có chiều hướng tích cực, nhất là thị trường Trung Quốc.
Các doanh nghiệp nhập khẩu chủ yếu: Trân Châu, Gia vị Việt Nam và Olam Việt Nam. Brazil và Indonesia là 2 quốc gia xuất khẩu hồ tiêu chủ yếu sang Việt Nam, đạt 2.350 tấn, chiếm 94,1%.
Giá tiêu thế giới hôm nay
Giá tiêu thế giới hôm nay 23/11, Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC) niêm yết giá tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm 0,05% chốt tại 3.782 USD/tấn; giá tiêu đen Brazil ASTA 570 tăng 1,9%, lên mức 2.625 USD/tấn; giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ vững mức 5.100 USD/tấn. Giá tiêu trắng Muntok xuống 5.957 USD/tấn sau khi giảm 0,05%; giá tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn ở 7.300 USD/tấn. Tại Việt Nam, giá tiêu đen giao dịch ở 3.100 - 3.200 USD/tấn với loại 500 g/l và 550g/l; giá tiêu trắng ở mức 4.550 USD/tấn.
Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam nhận định, thị trường tuần trước cho thấy phản ứng trái chiều, chỉ có giá tiêu nội địa Malaysia ghi nhận sự gia tăng.
Cụ thể, giá tiêu nội địa Malaysia tăng, một phần là do đồng Riggit Malaysia tăng 3% so với USD (4,57 MYR/USD). Trong khi đó, giá tiêu quốc tế Malaysia ổn định và không thay đổi. Còn giá tiêu Indonesia giảm trong tuần trước do xuất khẩu ít và thiếu hàng.
Trong khi đó, giá tiêu nội địa Việt Nam ổn định trong tuần trước, giá tiêu quốc tế Việt Nam theo chiều hướng giảm.
Ở khu vực Nam Á, giá tiêu Ấn Độ giảm. Giá tiêu nội địa Sri Lanka giảm trong tuần trước sau 2 tuần ổn định.
Thị trường Mỹ trầm lắng hơn mọi năm. Lãi suất ngân hàng cao hơn khiến thị trường hoạt động chậm lại. Giá tiêu trắng Muntok ghi nhận mức 6.000 USD giá CF tháng 12 và tháng 1/2023.
Trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 10, xuất khẩu hạt tiêu của Campuchia đạt 7.704,25 tấn, đánh dấu mức giảm 72,12% từ mức 27.633,77 tấn cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, Việt Nam là quốc gia thu mua hàng đầu với mức 6.645,78 tấn (tương đương 86,26%).
Đức (928,20 tấn), Mỹ (26,10 tấn), Đài Loan (21 tấn), Pháp (19,68 tấn), Bỉ (18,67 tấn), Malaysia (14,24 tấn), Cộng hòa Séc (11,30 tấn), Hàn Quốc (7,26 tấn), Nhật Bản (3,03 tấn), Thụy Điển (2,78 tấn).
Một số thị trường khác nhập khẩu tiêu của Campuchia với số lượng ít hơn gồm có: Thụy Sĩ (2,12 tấn), Canada (1,28 tấn), Anh (1 tấn), Ấn Độ (0,92 tấn), Litva (0,45 tấn), Kazakhstan ( 0,3 tấn), Australia (0,10 tấn), Nga (0,03 tấn) và Hà Lan (0,01 tấn).