Cụ thể, đối với vé lượt, hành khách đi cự ly nhỏ hơn và đến 5 km giá vé 12.000 đồng/lượt; từ 5 km đến 10 km là 14.000 đồng/lượt; từ 10 – 15 km là 16.000 đồng và từ 15 km đi hết tuyến gần 20 km giá vé 18.000 đồng.
Giá vé một ngày là 40.000 đồng và giá vé 3 ngày là 90.000 đồng (hai loại vé này không giới hạn lượt đi). Giá vé tháng là 260.000 đồng (không giới hạn lượt đi).
Nguyên tắc xây dựng giá vé được đưa ra trên cơ sở phù hợp với khả năng chi trả của phần lớn người dân; đáp ứng nhu cầu đa dạng của hành khách; phù hợp với giá dịch vụ vận tải hành khách công cộng khác, đặc biệt là xe buýt; tăng khả năng cạnh tranh với xe cá nhân nhằm thu hút khách đi metro.
Khung giá vé trên sẽ áp dụng khi tuyến metro số 1 chính thức hoạt động từ tối thiểu 3 năm đến tối đa 5 năm.
Giá vé được đề xuất lần này đã có sự thay đổi so với phương án giá vé Ban Quản lý Đường sắt đô thị TPHCM xây dựng trước đó. Việc điều chỉnh do phải cập nhật lại một số nội dung như tốc độ vận chuyển, chi phí vận chuyển bình quân, tỷ lệ đúng giờ; giá vận tải hành khách theo cự ly khác ngoài cự ly vận chuyển bình quân; các quy định liên quan về miễn, giảm giá vé cho hành khách sử dụng đường sắt đô thị…
Ở phương án trước, metro Bến Thành – Suối Tiên có giá vé từ 9.000 đồng – 24.000 đồng/lượt; giá vé thanh toán bằng thẻ nạp tiền là 7.000-18.000 đồng/lượt. Giá vé 1 ngày là 48.000 đồng, giá vé 3 ngày là 108.000 đồng. Giá vé tháng là 330.000 đồng cho khách phổ thông và 165.000 đồng cho học sinh, sinh viên.