Tỷ giá ngoại tệ thị trường thế giới
Đồng đô la tăng so với đồng euro vào thứ Sáu sau khi dữ liệu hoạt động kinh doanh ảm đạm từ khắp nơi trên thế giới làm tăng tâm lý rủi ro và khi những bình luận hiếu chiến từ các ngân hàng trung ương gây thêm áp lực lên các loại tiền tệ rủi ro hơn.
Hoạt động kinh doanh của Mỹ đã giảm xuống mức thấp nhất trong ba tháng vào tháng 6 do tăng trưởng dịch vụ lần đầu tiên giảm trong năm nay và sự thu hẹp trong lĩnh vực sản xuất ngày càng sâu sắc, dữ liệu khảo sát được theo dõi chặt chẽ vào thứ Sáu cho thấy.
Chỉ số tăng trưởng của Mỹ đã tăng lên một bậc trong quý 2 dù lo ngại việc tăng lãi suất khắc nghiệt của Cục dự trữ liên bang trong hơn một năm qua sẽ khiến đất nước rơi vào suy thoái vẫn tồn tại.
Đầu phiên giao dịch, dữ liệu công bố cho thấy tăng trưởng kinh doanh khu vực đồng euro chững lại trong tháng 6. Sự suy thoái trong lĩnh vực sản xuất ngày càng sâu sắc, trong khi hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ chiếm ưu thế của khối hầu như không mở rộng do tổng nhu cầu giảm lần đầu tiên kể từ tháng 1.
Đồng euro giảm 0,57% xuống còn 1,08925 USD, mức thấp nhất trong ba ngày so với đồng đô la Mỹ. Chỉ số đô la, đo lường tiền tệ so với sáu đối thủ, tăng 0,49% lên 102,89.
So với đồng yên, đồng đô la tăng 0,44% lên 143,76 yên, mức cao nhất trong hơn bảy tháng. Dữ liệu công bố vào thứ Sáu cho thấy lạm phát tiêu dùng cốt lõi của Nhật Bản đã vượt quá dự báo vào tháng 5 và chỉ số không bao gồm chi phí nhiên liệu tăng với tốc độ hàng năm nhanh nhất trong 42 năm, gây áp lực buộc BOJ phải loại bỏ dần các biện pháp kích thích mạnh.
Đồng bảng Anh đã giảm 0,30% vào thứ Sáu ở mức 1,271 USD, với tốc độ kết thúc tuần giảm khoảng 1%, mức giảm hàng tuần lớn nhất trong sáu tuần.
Tỷ giá ngoại tệ thị trường trong nước
Tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ tại Ngân hàng Nhà nước (NHNN) hôm nay 24/6 giữ mức 23.732 đồng.
Tỷ giá tham khảo các ngoại tệ tại NHNN:
Ngoại tệ |
Tên ngoại tệ |
Mua |
Bán |
USD |
Đô la Mỹ |
23.400 |
24.868 |
EUR |
Đồng Euro |
24.698 |
27.298 |
JPY |
Yên Nhật |
158 |
174 |
GBP |
Bảng Anh |
28.737 |
31.762 |
Tại các ngân hàng thương mại:
Giá USD tại Vietcombank: 23.320 đồng (mua) và 23.690 đồng (bán).
Vietinbank: 23.310 đồng (mua) và 23.730 đồng (bán).
BIDV: 23.371 đồng (mua) và 23.671 đồng (bán).
Tỷ giá euro tại Vietcombank: 24.902 đồng (mua) và 26.297 đồng (bán).
Vietinbank: 24.771 đồng (mua) và 26.061 đồng (bán).
BIDV: 25.210 đồng (mua) và 26.419 đồng (bán).
Tỷ giá bảng Anh tại Vietcombank: 29.105 đồng (mua) và 30.346 đồng (bán).
Vietinbank: 29.356 đồng (mua) và 30.526 đồng (bán).
BIDV: 29.274 đồng (mua) và 30.565 đồng (bán).
Tỷ giá yên Nhật tại Vietcombank: 160,16 đồng (mua) và 169,56 đồng (bán).
Vietinbank: 159,67 đồng (mua) và 169,22 đồng (bán).
BIDV: 160,31 đồng (mua) và 168,88 đồng (bán).