Ngày 9/10 Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 22.723 đồng (tăng 2 đồng). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 22.700 đồng (không đổi) và bán ra ở mức 23.353 đồng (không đổi).
Sáng 9/10, Maritimebank niêm yết tỷ giá USD/VND ở mức 23.310 đồng (mua) và 23.390 đồng (bán). BIDV: 23.315 đồng (mua) và 23.395 đồng (bán). ACB: 23.320 đồng (mua) và 23.400 đồng (bán).
LOẠI NGOẠI TỆ |
MÔ TẢ |
MUA VÀO |
BÁN RA |
USD |
Tỷ giá Đô la Mỹ |
23.310 |
23.390 |
AUD |
Tỷ giá Đô la Úc |
16.429 |
16.631 |
CAD |
Tỷ giá Đô la Canada |
17.869 |
18.096 |
CHF |
Tỷ giá Franc Thụy Sĩ |
23.364 |
23.662 |
DKK |
Tỷ giá Krone Đan Mạch |
3.553 |
3.676 |
EUR |
Tỷ giá Euro Châu Âu |
26.690 |
26.974 |
GBP |
Tỷ giá Bảng Anh |
30.390 |
30.683 |
HKD |
Tỷ giá Đô la Hồng Kông |
2.962 |
3.006 |
JPY |
Tỷ giá Yên Nhật Bản |
205,53 |
207,72 |
NOK |
Tỷ giá Krone Na Uy |
2.774 |
2.856 |
SEK |
Tỷ giá Krone Thụy Điển |
2.527 |
2.627 |
SGD |
Tỷ giá Đô la Singapore |
16.767 |
16.970 |
THB |
Tỷ giá Bạt Thái Lan |
694 |
726 |
CNY |
Tỷ giá Nhân dân tệ Trung Quốc |
3.294 |
3.443 |
KWR |
Tỷ giá Won Hàn Quốc |
20,06 |
20,98 |
NZD |
Tỷ giá Đô la New Zealand |
14.958 |
15.242 |
Tỷ giá các ngoại tệ tại Maritimebank sáng 9/10/2018. Nguồn: Maritimebank
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ, áp dụng cho ngày hôm nay là 22.721 đồng (tăng 1 đồng so với cuối tuần qua). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước là 22.700 đồng (mua) và 23.352 đồng (bán).
Maritimebank niêm yết tỷ giá USD/VND ở mức 23.310 đồng mua tiền mặt và 23.390 đồng bán ra. Tại ngân hàng Eximbank, tỷ giá USD niêm yết ở mức 23.290 đồng mua tiền mặt và 23.390 đồng bán ra.
LOẠI NGOẠI TỆ |
MÔ TẢ |
MUA VÀO |
BÁN RA |
USD |
Tỷ giá Đô la Mỹ |
23.310 |
23.390 |
AUD |
Tỷ giá Đô la Úc |
16.372 |
16.574 |
CAD |
Tỷ giá Đô la Canada |
17.886 |
18.113 |
CHF |
Tỷ giá Franc Thụy Sĩ |
23.377 |
23.675 |
DKK |
Tỷ giá Krone Đan Mạch |
3.563 |
3.686 |
EUR |
Tỷ giá Euro Châu Âu |
26.758 |
27.043 |
GBP |
Tỷ giá Bảng Anh |
30.464 |
30.758 |
HKD |
Tỷ giá Đô la Hồng Kông |
2.960 |
3.004 |
JPY |
Tỷ giá Yên Nhật Bản |
203,90 |
206,06 |
NOK |
Tỷ giá Krone Na Uy |
2.776 |
2.859 |
SEK |
Tỷ giá Krone Thụy Điển |
2.531 |
2.632 |
SGD |
Tỷ giá Đô la Singapore |
16.791 |
16.995 |
THB |
Tỷ giá Bạt Thái Lan |
695 |
727 |
CNY |
Tỷ giá Nhân dân tệ Trung Quốc |
3.309 |
3.457 |
KWR |
Tỷ giá Won Hàn Quốc |
20,08 |
21,00 |
NZD |
Tỷ giá Đô la New Zealand |
14.916 |
15.200 |
Tỷ giá các ngoại tệ tại Maritimebank sáng 8/10/2018. Nguồn: Maritimebank
Chỉ số Dollar Index, cho biết sức mạnh của đồng USD thông qua diễn biến tỷ giá giữa đồng bạc xanh và 6 đồng tiền chủ chốt còn lại, giảm 0,18% xuống 95,60 điểm.
Tỷ giá euro so với đồng bạc xanh đi ngang ở 1,1524 USD. Trong khi đó, tỷ giá đồng bảng Anh tăng 0,05% lên 1,3126 USD. Tỷ giá GBP/USD tăng sau báo cáo cho rằng thỏa thuận Brexit là rất gần.
Giá USD ngày 5/10 giảm sau khi số liệu tháng 9 cho thấy tăng trưởng việc làm tại Mỹ thấp hơn kỳ vọng, trong khi tăng trưởng tiền lương chậm lại, xoa dịu lo ngại lạm phát tăng mạnh tại nước này.
Đồng đôla tăng vào thứ Sáu tuần trước và giữ ở mức gần cao nhất 1 tháng rưỡi sau khi lợi suất tăng cao khi có dữ liệu tốt hơn kì vọng về kinh tế Mỹ và các dấu hiệu cho thấy FED sẽ tiếp tục tăng lãi suất.
Tuy nhiên, khi dữ liệu về việc làm được công bố vào cuối ngày chỉ số USD quay đầu giảm nhiệt. Báo cáo đã việc làm đã gây thất vọng và các nhà kinh tế cho rằng số liệu việc làm yếu kém là bị ảnh hưởng bởi con bão Florence.
Hình minh họa: internet
Chốt phiên giao dịch cuối tuần, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 22.720 đồng. Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN là 22.700 đồng (mua) và 23.352 đồng (bán).
Trong khi đó, Ngân hàng Standard Chartered vừa nâng dự báo tỉ giá USD/VNĐ lên 23.400 đồng/USD vào cuối năm 2018 nhưng cũng cho rằng tỷ giá USD/VNĐ sẽ giảm trong 2 năm 2019 và 2020.