Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 30/8/2023
Chốt phiên 30/8, công ty PNJ niêm yết mức 67,6 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 68,3 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 200.000 đồng/lượng chiều bán ra so với mức niêm yết phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 67,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 68,1 triệu đồng/lượng, giảm trở lại 50.000 đồng/lượng chiều mua vào so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 30/8/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
67.500 |
68.100 |
Vàng SJC 5c |
67.500 |
68.120 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
67.500 |
68.130 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
56.100 |
57.050 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
56.100 |
57.150 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.950 |
56.750 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.988 |
56.188 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.717 |
42.717 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.239 |
33.239 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.817 |
23.817 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
67.500 |
68.120 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
67.500 |
68.120 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 30/8/2023
Giá vàng SJC sáng nay được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 67,65 triệu đồng/lượng, bán ra 68,25 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại được giao dịch ở mức 56,1 triệu đồng/lượng mua vào, 57,05 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 100.000 đồng/lượng.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 30/8/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên 29/8, công ty PNJ niêm yết mức 67,45 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 68,1 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với mức niêm yết phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 67,55 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 68,15 triệu đồng/lượng, tăng thêm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 29/8/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
67.550 |
68.150 |
Vàng SJC 5c |
67.550 |
68.170 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
67.550 |
68.180 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
56.000 |
56.950 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
56.000 |
57.050 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.850 |
56.650 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.889 |
56.089 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.642 |
42.642 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.180 |
33.180 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.775 |
23.775 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
67.550 |
68.170 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
67.550 |
68.170 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 1936.6 - 1937.6 USD/ounce. Trong phiên cuối tuần, giá vàng dao động trong khoảng 1914 - 1939.2 USD/ounce.
Giá vàng đạt mức cao nhất trong ba tuần. Báo cáo tỷ lệ luân chuyển việc làm của Hoa Kỳ (JOLTS) yếu hơn nhiều so với dự kiến và báo cáo chỉ số niềm tin người tiêu dùng thấp hơn nhiều so với dự kiến đã thúc đẩy nhu cầu mua vào với kim loại quý.
Chỉ số đô la Mỹ bị bán tháo và lãi suất trái phiếu kho bạc Mỹ giảm sau dữ liệu này. Đây là sự khởi đầu của một tuần quan trọng đối với các báo cáo kinh tế Hoa Kỳ. Vàng tháng 12 gần đây đã tăng 17,3 USD ở mức 1.963,9 USD/ounce.
Chỉ số đô la Mỹ thấp hơn. Giá dầu thô tương lai của Nymex ổn định hơn một chút và giao dịch quanh mức 80,50 USD/thùng. Trái phiếu chuẩn kỳ hạn 10 năm của Kho bạc Hoa Kỳ hiện đang ở mức 4,131%.