Giá vàng thế giới trên sàn Kitco hôm nay giao dịch ở mức 1.930,60 - 1.931,60 USD/ounce.
So với cuối ngày trước đó, giá vàng thế giới tăng thêm khoảng 14 USD/ounce. Quy đổi theo tỉ giá niêm yết tại ngân hàng, giá vàng thế giới hiện nay tương đương 54,19 triệu đồng/lượng.
Thị trường vàng quốc tế tăng mạnh trở lại vào cuối tuần, lên hơn 1.930 USD/ounce. Đây là mức tăng mạnh nhất kể từ đầu tháng 10 và là vùng giá cao nhất ba tuần gần đây. Giá vàng trên sàn New York và Kitco tăng tới 36,7 USD, đóng cửa tuần ở mức 1.930,6 USD/ounce. Mức giá này thậm chí cao hơn 31 USD so với cuối tuần trước, tương đương mức tăng 1,6%/tuần.
Theo giới phân tích, giá vàng thế giới tăng mạnh mẽ do đồng USD trượt giá và giới đầu tư lo ngại về nguy cơ lạm phát ngày càng cao và thúc đẩy nhu cầu mua vàng như một giải pháp phòng chống.
Nhà đầu tư cũng tin tưởng rằng Mỹ sẽ thông qua một số gói viện trợ trước bầu cử khi Nhà Trắng phát đi thông điệp rằng chính quyền Mỹ đang tiến gần hơn đến việc chấp thuận gói kích thích tài khóa quy mô lớn sau khi Chủ tịch Hạ viện Nancy Pelosi mềm mỏng hơn với quan điểm hỗ trợ các các cá nhân trong nền kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch Covid-19.
Theo Hội đồng Vàng thế giới, đà tăng của giá vàng cũng được duy trì bởi lực mua của các nhà đầu tư nhỏ lẻ và các quỹ đầu tư.
Các nhà phân tích cũng cho rằng, việc giá vàng thế giới tăng mạnh vào phiên cuối tuần cũng củng cố tâm lý nhà đầu tư rằng giá vàng có khả năng lấy lại đà tăng trong tuần tới sau một thời gian trượt dài vì không có thông tin hỗ trợ. Tuy nhiên mức tăng thực tế thế nào còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhất là các thông tin liên quan đến cuộc bầu cử tại Mỹ.
Ngoài ra, vàng cũng biến động mạnh sau tuyên bố của ông Trump cho biết vaccine ngừa Covid-19 sẽ không trình làng trước cuộc bầu cử tổng thống vào tháng 11 năm nay.
Ông Eli Tesfaye, chiến lược gia thị trường cấp cao của công ty môi giới đầu tư RJO Futures, cho hay thị trường đang lạc quan hơn về triển vọng của một gói kích thích mới cho nền kinh tế Mỹ. Chính điều đó đang tạo động lực để giá vàng tăng cao hơn trong phiên này.
Chuyên gia Tesfaye cho biết thêm, một đồng USD yếu đi có thể tạo điều kiện để vàng đi lên hơn nữa. Kết hợp với các động lực mạnh mẽ mang tính kỹ thuật, giá vàng có thể sớm trở lại những mức cao như hồi tháng 8.
Lãi suất gần bằng 0 và việc các ngân hàng trung ương đẩy mạnh hoạt động in tiền để giảm bớt tác động kinh tế từ đại dịch Covid-19 đã hỗ trợ giá vàng tăng 26% trong năm nay.
Nhiều dự báo cho rằng, từ nay đến ngày bầu cử Tổng thống Mỹ 3/11, bất kỳ thông tin nào về sức khỏe của ông Donald Trump, hoặc sự lây nhiễm Covid-19 giữa các thành viên chính phủ Mỹ đều có thể tạo ra những biến động lớn cho giá vàng.
Tại thị trường trong nước, giá vàng tuần qua biến động liên tục. Giá vàng bán ra tại Hà Nội cuối tuần tăng lên mức 56,52 triệu/lượng, cao nhất tuần này. So với cuối tuần trước, giá bán ra hiện tại cũng cao hơn 50.000 đồng.
Vào cuối tuần, giá bán vàng miếng SJC cũng tăng nhưng mức tăng thấp hơn giá vàng thế giới do lực mua yếu và trước đó giá vàng trong nước đã chênh khá xa so với giá vàng thế giới. Hiện chênh lệch giữa giá mua - bán vàng trong nước phổ biến ở mức 500.000 đồng/lượng.
Chốt phiên giao dịch 10/10, giá vàng miếng trong nước được Tập Đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết ở mức 55,7 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,2 triệu đồng/lượng (bán ra).
Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 55,8 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,32triệu đồng/lượng (bán ra) tại Hà Nội. Giá vàng SJC tại TPHCM, chiều bán ra là 56,3 triệu đồng/lượng.
Hiện Công ty SJC (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 55,95 - 56,45 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra).
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 10/10/2020
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
55.950 |
56.450 |
Vàng SJC 5c |
55.950 |
56.470 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
55.950 |
56.480 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.400 |
53.900 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.400 |
54.000 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
52.900 |
53.600 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
51.969 |
53.069 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.254 |
40.354 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.302 |
31.402 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.403 |
22.503 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
55.950 |
56.470 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
55.950 |
56.470 |
Nguồn: SJC