Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 1302,30 - 1303,30 USD/ounce.
Giá vàng giao tháng 4 đã giảm 14,20 đô la, tương đương 1%, ở mức 1.295,10 USD/ounce trên bộ phận Comex của Sàn giao dịch hàng hóa New York.
Vàng trở lại trên 1.300 đô la/ounce. Ảnh minh họa: internet
Kim loại màu vàng đã đạt mức cao nhất trong hai tuần là 1.310,35 USD/ounce trong phiên trước đó.
Theo các chuyên gia nhận định, giá vàng đã bị ảnh hưởng do giới đầu tư tỏ ra thận trọng với tình hình đàm phán thương mại Mỹ - Trung và Brexit tại Anh tuần qua. Điều này đã khiến giá vàng đảo chiều liên tục.
Bên cạnh đó, thị trường bên ngoài đã chứng kiến giá dầu thô Nymex trong tuần cao hơn, đạt mức cao trong 4 tháng và giao dịch quanh mức 58,50 USD/thùng.
Tại thị trường trong nước, giá vàng tuần qua vẫn đi theo xu hướng thế giới, tuy nhiên mức điều chỉnh giá qua mỗi phiên cũng tăng, giảm đan xen nhưng không quá chênh lệch.
Tính đến phiên cuối tuần, tập đoàn Doji niêm yết vàng miếng ở mức 36,51 - 36,61 triệu đồng/lượng và công ty SJC niêm yết vàng 99,99 ở mức 36,48 - 36,63 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 16/3/2019
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại
|
Mua
|
Bán
|
TP Hồ Chí Minh
|
||
Vàng SJC 1 Kg |
36.480 |
36.630 |
Vàng SJC 10L |
36.480 |
36.630 |
Vàng SJC 1L - 10L |
36.480 |
36.630 |
Vàng SJC 5c |
36.480 |
36.650 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
36.480 |
36.660 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
36.430 |
36.830 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
36.430 |
36.930 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
36.030 |
36.630 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
35.567 |
36.267 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
26.225 |
27.625 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
20.107 |
21.507 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
14.026 |
15.426 |
Hà Nội
|
||
Vàng SJC |
36.480 |
36.650 |
Đà Nẵng
|
||
Vàng SJC |
36.480 |
36.650 |
Nguồn: SJC