Giá vàng hôm nay 17/8/2019: Tuần tăng thứ ba liên tiếp

(VOH) – Giá vàng thế giới ngày 17/8 dù giảm phiên cuối tuần do chốt lời và cổ phiếu phục hồi nhưng lo ngại về suy thoái kinh tế toàn cầu đã giúp giá vàng hướng đến tuần tăng thứ ba liên tiếp.

* Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 17/8/2019: Vàng thế giới cao hơn giá vàng trong nước 180.000 đồng/lượng

Giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.514,36 USD/Ounce, giảm hơn 8 USD/Ounce so với cùng thời điểm ngày 16/8.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 9/2019 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.512,9 USD/Ounce, giảm 8,8 USD/Ounce trong phiên .

Quy theo giá USD ngân hàng, vàng thế giới hiện có giá 42,03 triệu đồng/lượng. Chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới hiện đang cao hơn giá vàng trong nước 180 ngàn đồng/lượng.

Thị trường trong nước tại thời điểm mở cửa phiên giao dịch sáng 17/8, Tập đoàn Vàng bạc đá quý DOJI niêm yết giá vàng SJC ở mức 41,30 triệu đồng/lượng (mua vào) và 42,20 triệu đồng/lượng (bán ra). Mức giá này giảm 200.000 đồng/lượng theo chiều mua vào so với phiên giao dịch gần nhất.

Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn (Hà Nội) hiện tại đang niêm yết vàng SJC ở mức: 41,50 triệu đồng/lượng (mua vào) và 41,87 triệu đồng/lượng (bán ra). Mức giá này giảm 100.000 đồng/lượng theo chiều mua vào và giảm 150.000 đồng/lượng theo chiều bán ra so với phiên giao dịch gần nhất.

Tính đến 8g30 sáng nay 17/8, Tập đoàn Doji (TPHCM) niêm yết vàng miếng ở mức 41,50 - 41,95 triệu đồng/lượng, tăng 100 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và giảm 150 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so với phiên trước.

Công ty SJC niêm yết vàng 99,99 ở mức 41,50 - 41,90 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá chiều mua vào tăng 50 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so với phiên trước.

Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 17/8/2019

Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng

Loại

Mua

Bán

TP Hồ Chí Minh

Vàng SJC 1L - 10L

41.500

41.900

Vàng SJC 5c

41.500

41.920

Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c

41.500

41.930

Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c

41.400

41.900

Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c

41.400

42.000

Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K)

41.100

41.900

Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K)

40.485

41.485

Vàng nữ trang 75% (vàng 18K)

30.178

31.578

Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K)

23.180

24.580

Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K)

16.224

17.624

Hà Nội

Vàng SJC

41.500

41.920

Đà Nẵng

Vàng SJC

41.500

41.920

Nguồn: SJC

* Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 17/8/2019

Giá vàng thế giới trên sàn Kitco chốt phiên cuối tuần giao dịch ở mức 1.512,80 - 1.513,80 USD/ounce.

Giá vàng hôm nay 17/8/2019

Vàng tiếp tục tuần tăng thứ ba liên tiếp. Ảnh minh họa: internet

Giá vàng giao ngay giảm 0,6% xuống 1.513,80 USD/ounce. Tuy nhiên, tính đến cuối tuần này, giá vàng vẫn tăng 1,2% sau khi tăng hai tuần liên tiếp trước đó. Trong khi, giá vàng kỳ hạn giảm 0,3% xuống 1.525,50 USD/ounce.

Dù giá vàng thế giới đang giảm khi các nhà đầu tư chốt lời và cổ phiếu phục hồi, nhưng lo ngại về suy thoái kinh tế toàn cầu và sự không rõ ràng về căng thẳng thương mại Mỹ - Trung đã giúp giá vàng hướng đến tuần tăng thứ ba liên tiếp.

Theo chuyên gia Jeffrey Halley của OANDA, vàng tiếp tục được hưởng lợi từ dòng vốn đầu tư tìm kiếm tài sản an toàn, qua đó giúp vàng hạn chế đà giảm vào cuối tuần. Giá vàng đã tăng hơn 100 USD/ounce kể từ đầu tháng 8 trong bối cảnh căng thẳng thương mại ngày càng gia tăng và số liệu kinh tế toàn cầu làm các nhà đầu tư thất vọng.

Tuy nhiên, theo giới phân tích, nhà đầu tư không còn quá mặn mà theo đuổi những biến động của giá vàng cũng là xu hướng phổ biến hiện nay vì hiện có nhiều kênh đầu tư khác như chứng khoán, bất động sản, tiền gửi ngân hàng… với sự hấp dẫn không kém.

Trên thế giới, các ngân hàng trung ương cùng Cục Dự trữ liên bang Mỹ gần đây đã xoay chiều từ một chính sách tiền tệ bình thường hoặc thắt chặt sang một chính sách phù hợp theo nới lỏng tiền tệ, cắt giảm lãi suất. Hiện các nhà đầu tư đang chờ đợi sự nới lỏng tiền tệ trước khi đặt các vị thế giao dịch quan trọng hơn đối với kim loại màu vàng.

Trước đó, hàng loạt các số liệu kinh tế gần đây cho thấy nền kinh tế Mỹ không yếu như lo ngại. Chỉ số bán lẻ vừa được công bố là minh chứng cho điều này. Theo Bộ Thương mại Mỹ, tổng mức bán lẻ của nước này tăng 0,4% trong tháng 7, cao hơn khá nhiều so với mức kỳ vọng 0,3% của thị trường. Con số này đã giúp làm giảm bớt nỗi lo về khả năng suy thoái của kinh tế Mỹ.

Lợi tức trái phiếu Mỹ và trái phiếu nhiều chính phủ trên thế giới tiếp tục giảm xuống. Đây là một dấu hiệu cho thấy lo ngại về triển vọng nền kinh tế thế giới tăng cao. Lợi tức trái phiếu 3 tháng và 2 năm Kho bạc của Mỹ đã vượt cao hơn so với lợi tức trái phiếu 10 năm.

Cuối phiên giao dịch ngày 16/8, giá vàng thế giới được giao dịch quanh ngưỡng 1.510,6 USD/oz, giảm 13 USD/oz so với thời điểm mở cửa phiên giao dịch cùng ngày. Quy đổi theo giá USD tại ngân hàng, giá vàng thế giới tương đương 42,11 triệu đồng/lượng, cao hơn giá bán của vàng SJC 260.000 đồng/lượng.

Chốt phiên giao dịch chiều 16/8, giá vàng SJC được Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết ở mức 41,50 – 41,85 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra), giảm 200.000 đồng/lượng và giảm 250.000 đồng/lượng chiều bán ra so với thời điểm mở cửa phiên giao dịch cùng ngày. Chênh lệch giá bán cao hơn giá mua 350.000 đồng/lượng.

Cùng thời điểm, tại Hà Nội, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 41,30 – 42,10 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra), giảm 450.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và giảm 300.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với thời điểm mở cửa giao dịch ngày 16/8. Chênh lệch giá bán cao hơn giá mua 800.000 đồng/lượng.

Hiện Công ty SJC (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 41,50 - 41,85 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra). Tập Đoàn Vàng bạc đá quý DOJI (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 41,40 triệu đồng/lượng (mua vào) và 42,10 triệu đồng/lượng (bán ra).

Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 16/8/2019

Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng

Loại

Mua

Bán

TP Hồ Chí Minh

Vàng SJC 1L - 10L

41.500

41.850

Vàng SJC 5c

41.500

41.870

Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c

41.500

41.880

Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c

41.350

41.850

Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c

41.350

41.950

Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K)

41.050

41.850

Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K)

40.436

41.436

Vàng nữ trang 75% (vàng 18K)

30.141

31.541

Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K)

23.151

24.551

Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K)

16.203

17.603

Hà Nội

Vàng SJC

41.500

41.870

Đà Nẵng

Vàng SJC

41.500

41.870

Nguồn: SJC