Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Sáu, hợp đồng vàng giao tháng 6 rớt 32.90 USD (tương đương 1.9%) xuống 1,698.80 USD/oz và sụt 3.1% trong tuần qua, dữ liệu từ FactSet cho thấy.
Theo CNBC, cũng trong ngày thứ Sáu, hợp đồng vàng giao ngay mất 1.7% còn 1,689.22 USD/oz.
Vàng suy yếu khi các chỉ số chứng khoán Mỹ nhảy vọt trong phiên ngày thứ Sáu, sau khi một báo cáo tin tức vào tối ngày thứ Năm (16/04) cho hay bằng chứng sớm từ một thử nghiệm lâm sàng cho thấy một loại thuốc đang được Gilead phát triển mang đến sự hứa hẹn trong việc điều trị COVID-19. Các tài sản rủi ro cũng được thúc đẩy sau khi ông Trump công bố kế hoạch phác thảo tái mở cửa nền kinh tế Mỹ.
Trong số các kim loại trên sàn Comex, hợp đồng bạc giao tháng 5 lùi 2.1% xuống 15.295 USD/oz. Hợp đồng bạch kim giao tháng 7 mất 1% còn 785.30 USD/oz.
Trong khi đó, hợp đồng đồng giao tháng 5 cộng 2.3% lên 2.3445 USD/lb. Hợp đồng paladi giao tháng 6 tiến 0.5% lên 2,130.90 USD/oz.
Ảnh minh họa: Internet
Trong nước, chốt phiên cuối tuần, Tập đoàn Doji niêm yết vàng miếng ở mức 47,5 - 48,2 triệu đồng/lượng (mua - bán). Công ty SJC (TPHCM) niêm yết vàng 99,99 ở mức 47,5 - 48,25 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối phiên 17/4/2020
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1 Kg |
47.500 |
48.250 |
Vàng SJC 10L |
47.500 |
48.270 |
Vàng SJC 1L - 10L |
47.500 |
48.280 |
Vàng SJC 5c |
45.550 |
46.500 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
45.550 |
46.600 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
45.200 |
46.200 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
44.243 |
45.743 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
33.103 |
34.803 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
25.387 |
27.087 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
17.717 |
19.417 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
47.500 |
48.250 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
47.500 |
48.270 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
47.500 |
48.270 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
47.500 |
48.270 |
Nguồn: SJC