Phiên đầu tuần này, giá vàng trong nước tiệm cận mức 36,5 triệu đồng/lượng (giá bán ra 36,47 – 36,49 triệu đồng/lượng) nhưng giá vàng giảm dần. 4 phiên gần nhất (từ 17/4 đến 20/4, giá vàng chỉ còn quanh mức 36,2 – 36,3 triệu đồng/lượng). Đáng chú ý là mở phiên 18/4, giá vàng thậm chí giảm về mức 36,17 - 36,25 triệu đồng/lượng (Tập đoàn Doji), 36,12 - 36,27 triệu đồng/lượng (công ty SJC). So với đầu tuần, giá vàng bán ra ở hai doanh nghiệp này sụt giảm khoảng 110.000 – 130.000 đồng/lượng.
Tuy vậy, so với đà giảm thế giới, giá giảm trong nước vẫn có phần lệch nhịp.
Chốt phiên cuối tuần, tập đoàn Doji niêm yết vàng miếng ở mức 36,24 – 36,34 triệu đồng/lượng.
Công ty SJC niêm yết vàng 99,99 ở mức 36,23 – 36,38 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 20/4/2019
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1 Kg |
36.230 |
36.380 |
Vàng SJC 10L |
36.230 |
36.400 |
Vàng SJC 1L - 10L |
36.230 |
36.410 |
Vàng SJC 5c |
36.190 |
36.590 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
36.190 |
36.690 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
35.780 |
36.380 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
35.320 |
36.020 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
26.038 |
27.438 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
19.962 |
21.362 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
13.922 |
15.322 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
36.230 |
36.380 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
36.230 |
36.400 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
36.230 |
36.400 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
36.230 |
36.400 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới hiện ở đáy 4 tháng bất chấp việc đồng USD giảm sau khi Trung Quốc công bố tăng trưởng kinh tế vượt dự báo. Theo South China Morning Post, nền kinh tế Trung Quốc ghi nhận tốc độ tăng trưởng 6,4% trong quý 1/2019. Đây là tốc độ tăng trưởng ổn định so với quý trước và cao hơn mức dự đoán tăng 6,3% được giới phân tích đưa ra trước đó.
Vàng giảm giá còn do áp lực bán ra khá mạnh sau khi hàng loạt các tín hiệu cho thấy giới đầu tư đang quay trở lại với các loại tài sản có độ rủi ro cao như chứng khoán.