Giá vàng trong nước tuần này diễn biến tăng giảm đan xen nhưng trong biên độ hẹp. Tại Doji, mức giá thấp nhất ghi nhận là 36,55 - 36,65 triệu đồng/lượng và và cao nhất là 36,58 – 36,68 triệu đồng/lượng.
Với diễn biến giá không quá biến động tại hầu hết các phiên trong tuần, thị trường trong nước ghi nhận một tuần giao dịch kém khởi sắc. Diễn biến này hoàn toàn trái ngược với diễn biến của giá vàng thế giới.
Cuộc tranh chấp thương mại đang leo thang giữa hai nền kinh tế hàng đầu đẩy các nhà đầu tư hướng tới đồng USD, bất chấp việc vàng lâu nay vốn được coi là tài sản an toàn. Giá vàng đã giảm hơn 12% giá trị kể từ tháng Tư năm nay.
Tuy nhiên, theo một cuộc khảo sát do hãng Reuters tiến hành, từ khi xảy ra xung đột thương mại với Trung Quốc, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Mỹ “gặp vấn đề”. Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế lớn nhất thế giới có thể giảm xuống 2% trong quý IV/2018, sau khi tăng trưởng 4,1% trong quý II/2018.
Khép lại phiên giao dịch cuối tuần, tập đoàn Doji niêm yết vàng miếng ở mức 36,55 -36,65 triệu đồng/lượng. Công ty SJC niêm yết vàng 99,99 ở mức 36,52 - 36,67 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 22/9/2018
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
|
|
Vàng SJC 1 Kg |
36.520 |
36.670 |
Vàng SJC 10L |
36.520 |
36.670 |
Vàng SJC 1L - 10L |
36.520 |
36.670 |
Vàng SJC 5c |
36.520 |
36.690 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
36.520 |
36.700 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
34.350 |
34.750 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
34.350 |
34.850 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
33.900 |
34.700 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
33.556 |
34.356 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
24.778 |
26.178 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
18.982 |
20.382 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
13.221 |
14.621 |
Hà Nội |
|
|
Vàng SJC |
36.520 |
36.690 |
Đà Nẵng |
|
|
Vàng SJC |
36.520 |
36.690 |
(Nguồn: SJC)