* Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 26/10/2019
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco hôm nay giao dịch ở mức 1.504,00 - 1.505,00 USD/ounce.
Giá vàng kỳ hạn tháng 12 đã tăng 7,60 USD/ounce ở mức 1.512,40 USD/ounce.
Xu hướng tăng của vàng vẫn chiếm ưu thế trong ngắn hạn. Tuy nhiên, nhu cầu vàng đã có dấu hiệu suy giảm, nhập khẩu vàng Ấn Độ đã giảm 68% trong tháng 9, chạm mức thấp trong 3 năm. Giới đầu tư, dường như một số đang chờ đợi khi kỳ vọng rằng vàng sẽ tiếp tục giảm giá.
Vàng trụ vững mức cao nhất trong 2 tuần. Ảnh minh họa: internet
Theo một báo cáo riêng rẽ, doanh số bán nhà mới trong tháng 9 giảm 0,7% so với tháng trước, nhưng tăng 15,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Trước đó, trong tháng 6, 7 và 8, doanh số bán nhà mới đều tăng, giữa bối cảnh tiền lương tăng, lãi suất giảm và tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp kỷ lục.
Tổng thống Mỹ Donald Trump một lần nữa kêu gọi FED tiếp tục cắt giảm lãi suất để kích thích nền kinh tế, chỉ vài ngày trước khi diễn ra cuộc họp chính sách của Fed. Ông Trump cũng đặc biệt lên tiếng chỉ trích Chủ tịch Fed Jerome Powell, người được chính ông Trump bổ nhiệm để điều hành Fed. Theo Tổng thống Mỹ, Fed đã quá nhanh để tăng lãi suất và quá chậm để cắt giảm tỷ lệ này.
Tuy nhiên, ông Powell khẳng định các quan chức Fed không chịu sự chi phối về mặt chính trị và chỉ dựa vào các yếu tố kinh tế khi ra quyết định về lãi suất. Trong năm nay, Fed đã 2 lần cắt giảm lãi suất và có thể tiếp tục có động thái tương tự tại cuộc họp vào tuần tới, dù một số nhà kinh tế đang kêu gọi tạm dừng.
Ngân hàng trung ương Nga hôm thứ Sáu đã cắt giảm lãi suất chính 0,5%, xuống còn 6,5%. Động thái gây áp lực cho đồng tiền Nga, đồng rúp.
Trước đó, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) giữ nguyên chính sách tiền tệ trong cuộc họp 24/10 với lãi suất tái cấp vốn ở mức 0%, lãi suất cho vay là 0,25% và lãi suất tiền gửi là -0,5%. Các ngân hàng trung ương Thụy Điển và Na Uy cũng giữ nguyên lãi suất. Ngân hàng Trung ương Indonesia hạ lãi suất.
Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) hạ thấp kỳ vọng về tăng trưởng kinh tế khu vực đồng Euro trong những năm tới, ở mức 1,1% vào năm 2019, ở mức 1,0% vào năm 2020 và ở mức 1,3% vào năm 2021. ECB dự báo lạm phát trong 3 năm tương ứng ở mức 1,2%, 1,2% và 1,4%.
Giá dầu thô Nymex giao dịch thấp hơn một chút, ở mức 56,00 đô la một thùng. Trong khi đó, chỉ số đô la Mỹ gần ổn định phiên cuối tuần.
Tại thị trường trong nước, ngày 25/10, Tập đoàn Doji (TPHCM) niêm yết vàng miếng ở mức 41,76 - 41,96 triệu đồng/lượng, tăng 190 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và tăng 240 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so với giá niêm yết phiên trước đó.
Công ty SJC (TPHCM) niêm yết vàng 99,99 ở mức 41,65 - 41,93 triệu đồng/lượng, tăng 150 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và tăng 170 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so với giá niêm yết phiên trước đó.
Hiện Công ty SJC (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 41,50 - 41,76 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra). Tập Đoàn Vàng bạc đá quý DOJI (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 41,57 triệu đồng/lượng (mua vào) và 41,72 triệu đồng/lượng (bán ra).
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 25/10/2019
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
41.650 |
41.930 |
Vàng SJC 5c |
41.650 |
41.950 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
41.650 |
41.960 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
41.650 |
42.100 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
41.650 |
42.200 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
41.130 |
41.930 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
40.515 |
41.515 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
30.201 |
31.601 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
23.198 |
24.598 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
16.237 |
17.637 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
41.650 |
41.950 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
41.650 |
41.950 |
Nguồn: SJC