Giá vàng đang kết thúc tuần ở mức cao nhất trong 6 năm, phục hồi sau đợt bán tháo giữa tuần bởi Cục Dự trữ Liên bang, như dự đoán, đã hạ lãi suất 25 điểm cơ bản, nhưng báo hiệu rằng họ không vội vàng tiếp tục cắt giảm lãi suất.
Vàng bắt đầu cuộc biểu tình vào cuối tuần sau khi Tổng thống Donald Trump tuyên bố trên twitter rằng chính phủ sẽ áp thuế 10% đối với 300 tỷ USD hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc. Đây là trên mức thuế quan 25% đã nhắm mục tiêu 250 tỷ USD nhập khẩu của Trung Quốc.
Ngoài ra, vàng đã biến động nhẹ sau dữ liệu việc làm tại Mỹ, nhảy vọt rồi tích tắc rớt xuống đáy trong phiên trước khi phục hồi trở lại. Bộ Lao động Mỹ cho biết nền kinh tế nước này đã tạo ra thêm 164,000 việc làm trong tháng 7, không xa so với dự báo tăng 171,000 việc làm. Tỷ lệ thất nghiệp không thay đổi ở mức 3.7%.
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco chốt phiên cuối tuần giao dịch ở mức 1.440,00 - 1.441,00 USD/ounce.
Giá vàng kỳ hạn tháng 12 đã tăng 23,30 USD ở mức 1,455,90 USD/ounce.
Vàng kết thúc tuần ở mức cao nhất trong 6 năm. Ảnh minh họa: internet
Giá vàng giao ngay chốt phiên ở mức 1.438,16 USD/ounce, sau khi tăng lên mức cao kỷ lục của hai tuần là 1.446,10 USD/ounce trong phiên trước đó. Tuy nhiên, giá vàng Mỹ giao kỳ hạn tăng 1% lên 1.446,80 USD/ounce.
Quy đổi theo tỷ giá tại các ngân hàng, giá vàng thế giới đang dao động ở mức 40,5 triệu đồng/lượng, cao hơn giá vàng trong nước khoảng 500.000 đồng/lượng.
Phiên cuối tuần, giá vàng quốc tế chạm mốc 1.440 USD/ounce, mức cao nhất trong hơn 6 năm qua. Giới phân tích cho rằng giá vàng sẽ tiếp tục đi lên vào thời gian tới khi cuộc chiến thương mại Mỹ – Trung ngày càng căng thẳng, Mỹ giảm lãi suất cơ bản đồng USD…
Kết quả khảo sát của Kitco về xu hướng giá vàng tuần tới cho thấy nhiều chuyên gia, nhà phân tích và giới đầu tư lạc quan về đà tăng của giá vàng. Nhiều ý kiến cho rằng diễn biến mới từ cuộc chiến thương mại Mỹ – Trung là yếu tố chính giúp nhà đầu tư lạc quan với vàng.
Theo khảo sát của Kitco với 14 chuyên gia thị trường dự đoán giá vàng trong tuần tới thì tổng cộng có 13 người, tương đương 93%, kêu gọi vàng sẽ cao hơn. Chỉ có 1 người hay 7% kêu gọi giá thấp hơn trong tuần tới. Không ai trong cuộc khảo sát thấy hành động giá trung lập trong thời gian tới.
Trong khi đó, 870 người được hỏi đã tham gia cuộc thăm dò trực tuyến Main Street của Kitco. Tổng cộng có 540 người, tương đương 62%, kêu gọi vàng tăng giá. 229 phiếu khác, tương đương 25%, dự đoán vàng sẽ giảm. 117 người còn lại, chiếm 13%, nhận định thị trường đi ngang trong tuần tới.
Tại thị trường trong nước, trong tuần qua, giá vàng chủ yếu vẫn biến động theo đà tăng giảm của giá thế giới. Giá vàng trong nước những ngày qua có lúc tăng mạnh vượt mốc 40 triệu đồng/lượng, cao nhất trong 6 năm trở lại đây. Theo đó, ngày 3/8, giá vàng trong nước tiếp tục đi lên. Trong đó, đà tăng của giá vàng nhẫn, nữ trang 24K các loại mạnh hơn giá vàng miếng SJC và vượt mốc 40 triệu đồng/lượng.
Chốt phiên giao dịch cuối tuần, giá vàng miếng trong nước được Tập Đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết ở mức: 39,77 triệu đồng/lượng (mua vào) và 39,97 triệu đồng/lượng (bán ra).
Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 39,70 triệu đồng/lượng (mua vào) và 39,97 triệu đồng/lượng (bán ra) tại Hà Nội. Gia vàng miêng SJC tại TP.HCM niêm yết ở mức 39,95 triệu đồng/lượng (bán ra).
Như vậy, tính chung từ đầu tuần, giá vàng SJC đã tăng 280.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra.
Hiện Công ty SJC (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 39,70 - 39,95 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra). Tập Đoàn Vàng bạc đá quý DOJI (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 39,77 triệu đồng/lượng (mua vào) và 39,97 triệu đồng/lượng (bán ra).
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 3/8/2019
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
39.700 |
39.950 |
Vàng SJC 5c |
39.700 |
39.970 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
39.700 |
39.980 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
39.680 |
40.130 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
39.680 |
40.230 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
39.230 |
40.030 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
38.834 |
39.634 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
28.776 |
30.176 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
22.090 |
23.490 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
15.444 |
16.844 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
39.700 |
39.970 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
39.700 |
39.970 |