Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 17/2/2023
Chốt phiên chiều nay, tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,2 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 66,7 triệu đồng/lượng, giảm 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm đến 450.000 đồng/lượng chiều bán ra so với mức niêm yết chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,25 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,05 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 17/2/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.250 |
67.050 |
Vàng SJC 5c |
66.250 |
67.070 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.250 |
67.080 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.250 |
54.150 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.250 |
54.250 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
52.950 |
53.750 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
51.918 |
53.218 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.467 |
40.467 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.489 |
31.489 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.566 |
22.566 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.250 |
67.070 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.250 |
67.070 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 17/2/2023
Sáng nay giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 66,35 triệu đồng/lượng, bán ra 67,15 triệu đồng/lượng
Với vàng trang sức, vàng nhẫn 24K các loại còn giảm mạnh hơn về 53,4 triệu đồng/lượng mua vào, 54,3 triệu đồng/lượng bán ra,
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 17/2/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên chiều qua, tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,35 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,15 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng so với mức niêm yết chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,35 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,15 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 16/2/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.350 |
67.150 |
Vàng SJC 5c |
66.350 |
67.170 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.350 |
67.180 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.500 |
54.400 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.500 |
54.500 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
53.200 |
54.000 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
52.165 |
53.465 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.654 |
40.654 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.635 |
31.635 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.670 |
22.670 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.350 |
67.170 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.350 |
67.170 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 1834.8 - 1835.8 USD/ounce.
Giá vàng tăng sau báo cáo lạm phát của Mỹ. Giá Vàng giao kỳ hạn tháng 4 tăng 6,5 đô la lên 1851,7 đô la Mỹ/ounce.
Báo cáo chỉ số giá sản xuất tháng 1 của Mỹ vừa công bố cho thấy tăng 0,7% so với tháng trước, cao hơn nhiều so với dự báo PPI là tăng 0,4% so với tháng 12, sau khi giảm 0,5% trong tháng 12 so với tháng 11.
Chỉ số đô la Mỹ yếu hơn do sự phục hồi điều chỉnh từ mức tăng tốt gần đây khiến chỉ số này đạt mức cao nhất trong 5 tuần.
Giá dầu thô tương lai của Nymex tăng nhẹ và giao dịch quanh mức 78,75 USD/thùng. Lợi tức trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm chuẩn hiện đang ở mức 3,836%
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh