Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 18/2/2023
Sáng nay tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,2 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,1 triệu đồng/lượng, giữ nguyên chiều mua vào và tăng 400.000 đồng/lượng chiều bán ra so với mức niêm yết chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,3 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,1 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 18/2/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.300 |
67.100 |
Vàng SJC 5c |
66.300 |
67.120 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.300 |
67.130 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.550 |
54.450 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.550 |
54.550 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
53.250 |
54.050 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
52.215 |
53.515 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.692 |
40.692 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.664 |
31.664 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.691 |
22.691 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.300 |
67.120 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.300 |
67.120 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 18/2/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên chiều nay, tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,2 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 66,7 triệu đồng/lượng, giảm 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm đến 450.000 đồng/lượng chiều bán ra so với mức niêm yết chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,25 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,05 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 17/2/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.250 |
67.050 |
Vàng SJC 5c |
66.250 |
67.070 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.250 |
67.080 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.250 |
54.150 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.250 |
54.250 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
52.950 |
53.750 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
51.918 |
53.218 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.467 |
40.467 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.489 |
31.489 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.566 |
22.566 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.250 |
67.070 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.250 |
67.070 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco khép lại phiên giao dịch cuối tuần ở mức 1682.7 - 1683.7 USD/ounce. Giá vàng giao kỳ hạn tháng 4 trên sàn Comex giảm 1,3% trong tuần và chốt ở mức 1.851 USD/ounce.Mỹ/ounce.
Trong phiên cuối tuần, giá vàng giao dịch quanh mức 1841.9 - 1842.9 USD/ounce.
Kim loại quý giảm tuần thứ tư liên tiếp do thị trường lo lắng về việc Cục Dự trữ Liên bang sẽ phải hành động quyết liệt để đưa lạm phát xuống 2%
Giá vàng thế giới biến động đột ngột sau khi Mỹ công bố chỉ số sản xuất tháng 1/2023 tăng 0,7%, cao hơn so với dự báo là 0,4%.
Trước thông tin này, thị trường lo ngại lạm phát tại Mỹ tiếp tục nóng lên, có thể thúc đẩy Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) tăng lãi suất cơ bản lên mức cao nhất 5,5%. Nhất là khi một số quan chức của FED bình luận việc tăng mạnh lãi suất là điều cần thiết để sớm hạ nhiệt lạm phát.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh