Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 21/4/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên 21/4, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,4 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 66,95 triệu đồng/lượng, bằng mức niêm yết so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,35 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 66,95 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng cả hai chiều mua bán so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 21/4/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.350 |
66.950 |
Vàng SJC 5c |
66.350 |
66.970 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.350 |
66.980 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.750 |
56.750 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.750 |
56.850 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.550 |
56.350 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.492 |
55.792 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.417 |
42.417 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.005 |
33.005 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.650 |
23.650 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.350 |
66.970 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.350 |
66.970 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 21/4/2023
Sáng nay giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 66,45 triệu đồng/lượng, bán ra 67,05 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại được giao dịch quanh 55,85 triệu đồng/lượng mua vào, 56,95 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 21/4/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên 20/4, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,4 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 66,95 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và giữ nguyên chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,4 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng cả hai chiều mua bán so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 20/4/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.400 |
67.000 |
Vàng SJC 5c |
66.400 |
67.020 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.400 |
67.030 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.800 |
56.800 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.800 |
56.900 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.600 |
56.400 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.542 |
55.842 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.454 |
42.454 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.034 |
33.034 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.671 |
23.671 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.400 |
67.020 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.400 |
67.020 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 2005 - 2006 USD/ounce. Trong phiên trước, giá vàng dao động trong khoảng 1991 - 2013.3 USD/ounce.
Giá vàng giao kỳ hạn tháng Sáu tăng 11 USD lên 2018,3 USD/ounce.
Chỉ số đô la Mỹ yếu hơn và lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ giảm hôm nay đang có lợi cho những người đầu cơ giá lên trên thị trường kim loại quý.
Nhà phân tích Craig Erlam của OANDA cho biết: "Chúng ta đang ở thời điểm then chốt trong chu kỳ thắt chặt chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương. Chu kỳ khiến tất cả trở nên khó khăn hơn bởi cuộc khủng hoảng ngân hàng vào tháng trước và những tác động lan tỏa mà nó sẽ gây ra đối với tín dụng và nền kinh tế trong suốt thời gian còn lại của năm.
Các ngân hàng trung ương, đặc biệt là Fed, hiện đang có nguy cơ thắt chặt quá mức thậm chí còn lớn hơn khi dữ liệu có thể cho thấy áp lực giá giảm đi đáng kể”
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh