Những điều người lao động cần biết về trợ cấp thôi việc

(VOH) - Trợ cấp thôi việc cho người lao động đang là vấn đề rất được quan tâm. Cùng tìm hiểu những thông tin về vấn đề này qua nội dung bài viết sau đây nhé!

Trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật được hiểu là gì? Đối tượng nào và điều kiện gì để được hưởng loại trợ cấp này trên thực tế hiện nay? Những thắc mắc và băn khoăn của bạn sẽ được giải đáp chi tiết và đầy đủ ngay trong bài viết bài viết sau đây của VOH Online. Cùng tham khảo để có thêm những thông tin thú vị và hữu ích nhé!

Trợ cấp thôi việc là gì?

Theo điều 48 Bộ luật lao động 2015 và khoản 1 điều 14 của Nghị định 05/2015/NĐ-CP về việc hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động 2015 thì trách nhiệm trợ cấp thôi việc của NSDLĐ được phát sinh như sau:

Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động cho người lao động đã có thời gian làm việc thường xuyên 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động bị chấm dứt theo các quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 của Điều 36 và người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định chi tiết tại Điều 38 của Bộ luật lao động.

voh.com.vn-tro-cap-thoi-viec-va-nhung-dieu-nguoi-lao-dong-can-biet-anh-1

Trợ cấp thôi việc hiểu là gì? Trợ cấp thôi việc có ảnh hưởng như thế nào tới người lao động? (Ảnh: Internet)

Theo đó, trợ cấp thôi việc là gì? Trợ cấp thôi việc được hiểu là một khoản tiền mà người sử dụng lao động sẽ phải trả cho người lao động vì đã có thời gian làm việc cho người sử dụng lao động. Đồng thời trợ cấp thôi việc mới nhất này cũng là việc làm có ý nghĩa giúp người lao động có kinh phí trang trải trong thời gian tìm kiếm và bắt đầu một công việc mới.

Trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp có giống nhau không?

Trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp hoàn toàn không giống nhau ở tất cả các yếu tố đó là căn cứ pháp lý, người chi trả, điều kiện hưởng cũng như thời gian tính trợ cấp và mức tính trợ cấp. Do vậy, người lao động cần nắm và hiểu rõ sự khác nhau giữa hai loại trợ cấp này để có thể bảo vệ quyền lợi cho chính mình.

Những người nào được hưởng trợ cấp thôi việc

Trợ cấp thôi việc mới và cũ đều hướng tới đối tượng được hưởng loại trợ cấp này đó là:

  • Người lao động đã hết hạn thời hạn hợp đồng.
  • Người lao động đã hoàn thành công việc theo hợp đồng ký kết với người sử dụng lao động.
  • Người lao động và người sử dụng lao động đã thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị pháp luật cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
  • Người lao động chết hoặc bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết bởi Tòa án.
  • Người sử dụng lao động là cá nhân chết hoặc bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, chết hoặc mất tích bởi Tòa án đồng thời người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
  • Người lao động là chủ thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật lao động 2015.

voh.com.vn-tro-cap-thoi-viec-va-nhung-dieu-nguoi-lao-dong-can-biet-anh-2

Trợ cấp thôi việc được quy định chi tiết trong Bộ luật lao động 2015 (Ảnh: Internet)

Điều kiện để được hưởng trợ cấp thôi việc

Trong quy định hưởng trợ cấp thôi việc, người lao động phải đảm bảo các điều kiện cơ bản như sau:

  • Chấm dứt hợp đồng lao động do đã hết thời hạn hoặc do hai bên chủ động thỏa thuận hoặc do người lao động nghỉ hưu,...
  • Người lao động đã có thời gian làm việc cho người sử dụng lao động thường xuyên, liên tục trong suốt 12 tháng trở lên.

Cách tính trợ cấp thôi việc

Trợ cấp thôi việc tính như thế nào chắc chắn là điều được đa số người lao động quan tâm hiện nay. Theo đó, để biết được mức trợ cấp thôi việc chính xác, các bạn có thể áp dụng công thức tính như sau:

Tiền được hưởng từ trợ cấp thôi việc = 1/2  x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc x thời gian làm việc để tính ra mức trợ cấp thôi việc chính xác.

Từ công thức được áp dụng này, các bạn có thể nhận thấy rằng nếu tính tiền trợ cấp thôi việc sẽ được tính bằng khoản lương bình quân theo hợp đồng lao động của 6 tháng liền kề trước khi người lao động chính thức nghỉ việc và không làm việc tại cơ quan, công ty, doanh nghiệp nữa.

voh.com.vn-tro-cap-thoi-viec-va-nhung-dieu-nguoi-lao-dong-can-biet-anh-3

Cách tính trợ cấp thôi việc chính xác và đảm bảo quyền lợi cho người lao động (Ảnh: Internet)

Ví dụ: Chị H làm việc cho công ty A trong suốt 5 năm liền và số tiền lương bình quân 6 tháng liền kề trước khi thôi việc của chị là ở mức 8 triệu đồng/tháng. Theo đó, các bạn có thể tính được mức trợ cấp khi chị H thôi việc đó là: 5 năm x 4 triệu đồng = 20 triệu đồng. Như vậy, chị H sẽ được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc một lần với mức trợ cấp là 20 triệu đồng.

Trợ cấp thôi nghiệp nói chung và trợ cấp thôi việc đối với công chức, trợ cấp thôi việc cho viên chức hay trợ cấp thôi việc cho giáo viên nói riêng đều được pháp luật quy định một cách rõ ràng và chi tiết. Theo đó các bạn có thể tìm hiểu một cách dễ dàng hơn đồng thời kết hợp tham khảo những thông tin mà bài viết trên đây đã mang đến để có thêm những kiến thức hữu ích nhé!

Cách tính bảo hiểm thất nghiệp mới nhất năm 2019(VOH) - Cách tính bảo hiểm thất nghiệp bằng mức lương trung bình của 6 tháng đóng bảo hiểm gần nhất trước khi thất nghiệp x 60%.
Điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng: (VOH) - Chính phủ vừa quyết định, từ 1/5/2012, tăng thêm 26,5% mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm, trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc. Đề xuất lương tối thiểu cho công chức là 3,15 triệu đồng/tháng.
Bình luận