Đọc và hiểu ý nghĩa các chỉ số xét nghiệm máu cơ bản

(VOH) – Xét nghiệm máu là một trong những xét nghiệm thường quy được bác sĩ chỉ định khi khám chữa bệnh. Thế nhưng, bạn có bao giờ thắc mắc các chỉ số xét nghiệm máu có ý nghĩa gì hay không?

Xét nghiệm máu là xét nghiệm được thực hiện trên mẫu máu để đo hàm lượng một số chất nhất định trong máu hoặc đếm các loại tế bào máu khác nhau. Đây là một trong các xét nghiệm thường quy được thực hiện khi khám sức khỏe, khám bệnh, cấp cứu và theo dõi quá trình điều trị của bệnh nhân.

Một số xét nghiệm máu phổ biến là:

  • Xét nghiệm công thức máu toàn phần.
  • Xét nghiệm đường huyết (giúp xác định nồng độ đường trong máu).
  • Xét nghiệm mỡ máu.
  • Xét nghiệm men gan trong máu.

1. Ý nghĩa các chỉ số xét nghiệm máu thường gặp

Khi cơ thể mắc một bệnh nào đó, các cơ quan cũng như chỉ số huyết học sẽ có sự thay đổi nhất định. Các chỉ số xét nghiệm máu tăng hay giảm cũng đều phản ánh tình trạng bất thường của cơ thể. Có đến 18 chỉ số xét nghiệm máu cơ bản mà bạn cần đọc và hiểu được ý nghĩa của chúng. (Một vài chỉ số khác bạn cần trao đổi với bác sĩ để được giải thích cụ thể).

doc-va-hieu-y-nghia-cac-chi-so-xet-nghiem-mau-co-ban-voh

Xét nghiệm máu là xét nghiệm thường quy được bác sĩ chỉ định khi khám chữa bệnh (Nguồn: Internet)

1.1 RBC (Red Blood Cell – Số lượng hồng cầu trong một thể tích máu)

  • Giá trị bình thường: Nữ: 3.8 – 5.0 T/L; Nam: 4.2 – 6.0 T/L.
  • Tăng: Mất nước, chứng tăng hồng cầu.
  • Giảm: Thiếu máu.

1.2 HBG (Hemoglobin – Lượng huyết sắc tố trong một thể tích máu)

Huyết sắc tố là một loại phân tử protein của hồng cầu có vai trò vận chuyển oxy từ phổi đến các cơ quan trao đổi và nhận CO2 từ các cơ quan vận chuyển đến phổi trao đổi để thải CO2 ra ngoài và nhận oxy. Huyết sắc tố đồng thời là chất tạo màu đỏ cho hồng cầu. 

  • Giá trị bình thường: Nữ: 120 - 150 g/L; Nam: 130 - 170 g/L. 
  • Tăng: Mất nước, bệnh tim và bệnh phổi,...
  • Giảm: Thiếu máu, chảy máu và các phản ứng gây tan máu,...

1.3 HCT (Hematocrit – Tỷ lệ thể tích hồng cầu/ thể tích máu toàn bộ)

  • Giá trị bình thường: Nữ: 0.336 - 0.450 L/L; Nam: 0.335  -0.450 L/L.
  • Tăng: Dị ứng, chứng tăng hồng cầu, hút thuốc lá, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh mạch vành, mất nước, chứng giảm lưu lượng máu,...
  •  Giảm: Do mất máu, thiếu máu, thai nghén,...

1.4 MCV (Mean corpuscular volume - Thể tích trung bình của hồng cầu)

Được tính từ hematocrit và số lượng hồng cầu.

  • Giá trị bình thường: 75 - 96 fL 
  • Tăng: Thiếu hụt vitamin B12, thiếu acid folic, bệnh gan, nghiện rượu, chứng tăng hồng cầu, suy tuyến giáp, xơ hoá tuỷ xương,…
  • Giảm: Thiếu hụt sắt, hồng cầu thalassemia và các bệnh hemoglobin khác, thiếu máu trong các bệnh mạn tính, suy thận mạn tính, nhiễm độc chì,...

1.5 MCH (Mean Corpuscular Hemoglobin – Lượng huyết sắc tố trung bình có trong một hồng cầu)

  • Giá trị bình thường: 24 - 33pg. 
  • Tăng: Thiếu máu đa sắc hồng cầu bình thường, chứng hồng cầu hình tròn di truyền nặng, sự có mặt của các yếu tố ngưng kết lạnh.
  • Giảm: Bắt đầu thiếu máu do thiếu sắt, thiếu máu nói chung, thiếu máu đang tái tạo.

1.6 MCHC (Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration – Nồng độ huyết sắc tố trung bình trong một thể tích máu)

doc-va-hieu-y-nghia-cac-chi-so-xet-nghiem-mau-co-ban-1-voh

Chỉ số xét nghiệm máu tăng hay giảm cũng đều phản ánh tình trạng bất thường của cơ thể (Nguồn: Internet)

Giá trị này được tính bằng cách đo giá trị của hemoglobin và hematocrit.

  • Giá trị bình thường: 316 – 372 g/L
  • Tăng: Thiếu máu đa sắc hồng cầu bình thường, chứng hồng cầu hình tròn di truyền nặng, sự có mặt của các yếu tố ngưng kết lạnh. 
  • Trong thiếu máu đang tái tạo, có thể bình thường hoặc giảm do giảm folate hoặc vitamin B12…

1.7 RDW (Red Cell Distribution Width – Độ phân bố hồng cầu)

  • Giá trị bình thường: 9 - 15%.
  • Giá trị này càng cao nghĩa là độ phân bố của hồng cầu thay đổi càng nhiều. 

1.8 WBC (White Blood Cell – Số lượng bạch cầu trong một thể tích máu)

  • Giá trị bình thường: 4.0 - 10.0G/L. 
  • Tăng: Viêm nhiễm, bệnh máu ác tính, các bệnh bạch cầu,... 
  • Giảm: Trong các trường hợp bị giảm sản hoặc suy tủy, thiếu hụt vitamin B12 hoặc folate, nhiễm khuẩn,... 

1.9 NEUT (Neutrophil - Bạch cầu trung tính)

  • Giá trị bình thường trong khoảng từ 60 – 66%.
  • Tăng: Có thể do nhiễm khuẩn cấp, nhồi máu cơ tim cấp, stress, ung thư, bệnh bạch cầu dòng tủy,…
  • Giảm: Nhiễm virus, giảm sản hoặc suy tủy, tác dụng phụ của thuốc ức chế miễn dịch, xạ trị,... 

1.10 LYM (Lymphocyte - Bạch cầu Lympho)

  • Giá trị bình thường: 19 - 48% (0.9 - 5.2 G/L).
  • Tăng: Bị nhiễm khuẩn mạn, lao, nhiễm một số virus khác, bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính (CLL), bệnh Hodgkin,…
  • Giảm: Do bị giảm miễn nhiễm, nhiễm HIV/AIDS, ức chế tủy xương do các hóa chất trị liệu, một số loại ung thư, tăng chức năng vỏ thượng thận, sử dụng glucocorticoid…

1.11 MONO (Monocyte - Bạch cầu Mono)

doc-va-hieu-y-nghia-cac-chi-so-xet-nghiem-mau-co-ban-2-voh

Các chỉ số xét nghiệm máu giúp bác sĩ đánh giá được tình trạng sức khỏe người bệnh (Nguồn: Internet)

  • Giá trị bình thường: 3.4 - 9% (0.16 - 1 G/L).
  • Tăng: Chứng tăng bạch cầu đơn nhân do nhiễm khuẩn của nhiễm virus khác, bệnh bạch cầu dòng mono, trong rối loạn sinh tủy,…
  • Giảm: Trong các trường hợp thiếu máu do suy tủy, các ung thư, sử dụng glucocorticoid…

1.12 EOS (Eosinophil – Bạch cầu đa múi ưa axit)

  • Giá trị bình thường: 0 - 7% (0 - 0.8 G/L).
  • Tăng: Do mắc bệnh nhiễm ký sinh trùng, dị ứng,…

1.13 BASO (Basophil – Bạch cầu đa múi ưa kiềm)

  • Giá trị bình thường: 0 - 1.5% ( 0 - 0.2G/L)
  • Tăng: Một số trường hợp là do dị ứng, bệnh bạch cầu, suy giáp.

1.14 LUC (Large Unstained Cells)

Có thể là các tế bào lympho lớn hoặc phản ứng, các monocyte hoặc các bạch cầu non. 

  • Giá trị bình thường: 0 - 4% (0 - 0.4G/L).
  • Tăng: Có thể mắc bệnh bạch cầu, suy thận mạn tính, phản ứng sau phẫu thuật và sốt rét, nhiễm một số loại virus (LUC bình thường ko loại trừ nhiễm virus vì không phải tất cả các virus có thể làm tăng số lượng LUC),… 

1.15 PLT (Platelet Count – Số lượng tiểu cầu trong một thể tích máu)

Tiểu cầu không phải là một tế bào hoàn chỉnh mà là những mảnh vỡ của các tế bào chất (một thành phần của tế bào không chứa nhân của tế bào) được sinh ra từ những tế bào mẫu tiểu cầu trong tủy xương. 

Tiểu cầu đóng vai trò sống còn trong quá trình đông máu, có tuổi thọ trung bình 5 - 9 ngày.

  • Giá trị bình thường: 150 - 350G/L. 
  • Tăng: Bị rối loạn tăng sinh tuỷ xương, bệnh tăng tiểu cầu vô căn, xơ hoá tuỷ xương, sau chảy máu, sau phẫu thuật cắt bỏ lách, các bệnh viêm.
  • Giảm: Ức chế hoặc thay thế tủy xương, các chất hoá trị liệu, phì đại lách, đông máu trong lòng mạch rải rác, các kháng thể tiểu cầu, ban xuất huyết sau truyền máu, giảm tiểu cầu do miễn dịch đồng loại ở trẻ sơ sinh...

Lưu ý: Trong trường hợp số lượng tiểu cầu quá thấp có thể gây ra chảy máu. Còn số lượng tiểu cầu quá cao sẽ hình thành cục máu đông gây cản trở mạch máu có thể dẫn đến đột quỵ, nhồi máu cơ tim, nghẽn mạch phổi, tắc nghẽn mạch máu,... 

1.16 PDW (Platelet Disrabution Width – Độ phân bố tiểu cầu)

  • Giá trị bình thường: 6 - 11%. 
  • Tăng: Ung thư phổi, bệnh hồng cầu liềm, nhiễm khuẩn huyết gram dương, gram âm.
  • Giảm: Nghiện rượu.

1.17 MPV (Mean Platelet Volume - Thể tích trung bình của tiểu cầu)

  • Giá trị bình thường: 6,5 - 11fL. 
  • Tăng: Có thể mắc bệnh tim mạch, tiểu đường, hút thuốc lá, stress, nhiễm độc do tuyến giáp...
  • Giảm: Bị thiếu máu do bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, hoá trị liệu ung thư, bạch cầu cấp...

1.18 P – LCR ( Platelet Larger Cell Ratio – Tỷ lệ tiểu cầu có kích thước lớn)

Thông thường trong khoảng từ 150 - 500 G/l (G/l = 109/l).

2. Những lưu ý cần nhớ trước khi thực hiện xét nghiệm máu

Không uống thuốc trước khi đi làm xét nghiệm máu. Nếu bạn lỡ uống thuốc trước khi làm xét nghiệm hãy thông báo với bác sĩ để bác sĩ đưa ra hướng xử lý phù hợp. Bởi không phải loại thuốc nào cũng đều sẽ ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm.

Nhịn ăn: Một số xét nghiệm bạn cần phải nhịn ăn trong vòng 8 – 12 giờ trước khi thực hiện để đảm bảo kết quả chính xác. Ví dụ như: xét nghiệm đường huyết, xét nghiệm mỡ máu, xét nghiệm các bệnh lý về gan mật...

Không sử dụng các chất kích thích như rượu, bia, cà phê, thuốc lá... trước khi làm xét nghiệm.