Hai huyền thoại sống của làng tennis thế giới Federer - Nadal sinh ra là để phá mọi kỷ lục, trong khi "Tàu tốc hành" chơi tốt trên sân cứng và cỏ, Nadal lại là "Vua đất nện". Họ đã tạo ra nhiều giới hạn mới cho tennis và sẽ chưa dừng lại.
Đang chia sẻ hai vị trí dẫn đầu bảng xếp hạng ATP và Federer vừa trở thành tay vợt đầu tiên chạm tới mốc 900 tuần liên tiếp đứng ở top 25 thế giới kể từ ngày 25/2/2001. Với cá nhân Nadal người đang nắm giữ ngôi số 1 thế giới cũng cán mốc 700 tuần ở top 25.
Federer (trái) cán mốc 900 tuần liên tiếp có mặt ở top 25 thế giới, Nadal (phải) cũng có 700 tuần làm được điều này.
Ở bảng xếp hạng đơn nam tuần qua có 1 thay đổi ở top 4. Dimitrov tăng một bậc lên hạng 4 đẩy Cilic xuống số 5, phía sau Milos Raonic giảm 4 bậc tạo điều kiện cho Nishikori, Chung, Edmund, Kyrgios mỗi người tăng 1 bậc.
Bốn tay vợt Việt Nam có mặt trên bảng xếp hạng ATP, 3 người bị tụt hạng dù vẫn giữ nguyên số điểm so với tuần trước là Lý Hoàng Nam giảm 1 bậc, Nguyễn Văn Phương giảm 3 bậc, Phạm Minh Tuấn giảm 8 bậc. Chỉ có Trịnh Linh Giang là giữ nguyên.
Tại bảng xếp hạng đơn nữ không có sự thay đổi trong top 15.
BXH TENNIS NAM (ATP) |
||||
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
Tăng/giảm |
Điểm |
1 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
31 |
0 |
8.770 |
2 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
36 |
0 |
8.670 |
3 |
Alexander Zverev (Đức) |
21 |
0 |
5.195 |
4 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
26 |
1 |
4.950 |
5 |
Marin Cilic (Croatia) |
29 |
-1 |
4.780 |
6 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
29 |
0 |
4.470 |
7 |
Dominic Thiem (Áo) |
24 |
0 |
3.545 |
8 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
31 |
0 |
3.345 |
9 |
John Isner (Mỹ) |
33 |
0 |
3.125 |
10 |
David Goffin (Bỉ) |
27 |
0 |
3.020 |
11 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
26 |
0 |
2.280 |
12 |
Novak Djokovic (Serbia) |
30 |
0 |
2.220 |
13 |
Sam Querrey (Mỹ) |
30 |
0 |
2.220 |
14 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
30 |
0 |
2.175 |
15 |
Jack Sock (Mỹ) |
25 |
0 |
2.155 |
16 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
25 |
0 |
2.085 |
17 |
Tomas Berdych (CH Séc) |
32 |
0 |
2.060 |
18 |
Lucas Pouille (Pháp) |
24 |
0 |
1.995 |
19 |
Fabio Fognini (Italia) |
30 |
0 |
1.840 |
20 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
28 |
1 |
1.835 |
21 |
Hyeon Chung (Hàn Quốc) |
21 |
1 |
1.817 |
22 |
Kyle Edmund (Anh) |
23 |
1 |
1.757 |
23 |
Nick Kyrgios (Australia) |
23 |
1 |
1.720 |
24 |
Milos Raonic (Canada) |
27 |
-4 |
1.705 |
25 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
33 |
0 |
1.695 |
26 |
Filip Krajinovic (Croatia) |
26 |
0 |
1.616 |
27 |
Adrian Mannarino (Pháp) |
29 |
0 |
1.585 |
28 |
Philipp Kohlschreiber (Đức) |
34 |
6 |
1.450 |
29 |
Richard Gasquet (Pháp) |
31 |
0 |
1.430 |
30 |
Feliciano Lopez (Tây Ban Nha) |
36 |
0 |
1.420 |
|
||||
462 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
21 |
-1 |
79 |
|
||||
1504 |
Trịnh Linh Giang (Việt Nam) |
20 |
0 |
2 |
|
||||
1583 |
Nguyễn Văn Phương (Việt Nam) |
17 |
-3 |
1 |
|
||||
1840 |
Phạm Minh Tuấn (Việt Nam) |
24 |
-8 |
1 |
BXH TENNIS NAM (WTA) |
||||
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
Tăng/giảm |
Điểm |
1 |
Simona Halep (Romania) |
26 |
0 |
8.055 |
2 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
27 |
0 |
6.790 |
3 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
24 |
0 |
6.065 |
4 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
23 |
0 |
5.450 |
5 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
20 |
0 |
5.273 |
6 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
26 |
0 |
5.100 |
7 |
Caroline Garcia (Pháp) |
24 |
0 |
4.700 |
8 |
Venus Williams (Mỹ) |
37 |
0 |
4.276 |
9 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
25 |
0 |
3.939 |
10 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
28 |
0 |
3.550 |
11 |
Angelique Kerber (Đức) |
30 |
0 |
3.025 |
12 |
Julia Goerges (Đức) |
29 |
0 |
2.980 |
13 |
Coco Vandeweghe (Mỹ) |
26 |
0 |
2.738 |
14 |
Madison Keys (Mỹ) |
23 |
0 |
2.722 |
15 |
Daria Kasatkina (Nga) |
20 |
0 |
2.570 |
16 |
Elise Mertens (Bỉ) |
22 |
3 |
2.520 |
17 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
28 |
-1 |
2.505 |
18 |
Ashleigh Barty (Australia) |
22 |
0 |
2.318 |
19 |
Magdalena Rybarikova (Slovakia) |
29 |
-2 |
2.295 |
20 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
26 |
0 |
2.135 |
21 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
20 |
0 |
2.081 |
22 |
Kristina Mladenovic (Pháp) |
24 |
0 |
2.005 |
23 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) |
26 |
0 |
1.995 |
24 |
Daria Gavrilova (Australia) |
24 |
0 |
1.925 |
25 |
Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha) |
29 |
0 |
1.840 |
26 |
Barbora Strycova (CH Séc) |
32 |
0 |
1.715 |
27 |
Svetlana Kuznetsova (Nga) |
32 |
1 |
1.618 |
28 |
Shuai Zhang (Trung Quốc) |
29 |
3 |
1.550 |
29 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
22 |
0 |
1.535 |
30 |
Agnieszka Radwanska (Ba Lan) |
29 |
0 |
1.525 |
|
||||
52 |
Maria Sharapova (Nga) |
31 |
1 |
1.073 |