Giá cà phê hôm nay 1/5, giá cà phê Tây Nguyên và miền Nam tiếp đà tăng mạnh, giá cà phê tăng nhưng người dân trồng cà phê vẫn gặp khó khăn vì hạn hán.
Giá cà phê trong nước ghi nhận 4 ngày tăng liên tiếp, so với tuần trước giá cà phê nhiều địa phương đã tăng gần 1.500 đồng/kg. Diễn biến giá cà phê Tây Nguyên tăng mạnh do đà tăng giá cà phê trên sàn giao dịch trực tuyến tại London và New York.
Giá cà phê hôm nay cao nhất tại tỉnh Đắk Lắk là 30.700 đồng/kg, giá thấp nhất tại tỉnh Lâm Đồng là 30.000 đồng/kg.
Cụ thể, mở cửa phiên giao dịch hôm nay giá cà phê tại Lâm Đồng tăng 200 đồng/kg, tại Bảo Lộc, Lâm Hà lên mức 30.100 đồng/kg, tại Di Linh lên ngưỡng 30.000 đồng/kg.
Song song đó, giá cà phê tại Đắk Lắk cũng tăng 200 đồng/kg, khu vực Cư M'gar lên mức 30.700 đồng/kg, tại Buôn Hồ giá cà phê lên ngưỡng 30.500 đồng/kg.
Giá cà phê tại Gia Lai tăng 200 đồng/kg, ở Pleiku ở ngưỡng 30.300 đồng/kg và giá cà phê Ia Grai lên 30.400 đồng/kg
Giá cà phê tại Đắk Nông tăng 200 đồng/kg , lên mức 30.400 đồng/kg.
Giá cà phê tại Kon Tum tăng 200đồng/kg, lên mức 30.300 đồng/kg.
Giá cà phê giao tại cảng TP HCM tăng 200 đồng/kg lên ngưỡng 31.800đồng/kg.
Tuy giá cà phê hôm nay tăng mạnh nhưng người dân trồng cà phê trong nước đang phải đối mặt với rủi ro kép: Cùng với việc giá bán đi xuống, giá nhân công, phân bón tăng, nông dân còn khó khăn hơn với tình trạng hạn hán ở khu vực Tây Nguyên.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
LÂM ĐỒNG |
||
— Bảo Lộc (Robusta) |
30,100 |
+200 |
— Lâm Hà (Robusta) |
30,100 |
+200 |
— Di Linh (Robusta) |
30,000 |
+200 |
ĐẮK LẮK |
||
— Cư M'gar (Robusta) |
30.700 |
+200 |
— Buôn Hồ (Robusta) |
30,500 |
+200 |
GIA LAI |
||
— Pleiku (Robusta) |
30,300 |
+200 |
_ Ia Grai (Robusta) |
30,400 |
+200 |
ĐẮK NÔNG |
||
— Gia Nghĩa (Robusta) |
30,400 |
+200 |
KON TUM |
||
— Đắk Hà (Robusta) |
30.300 |
+200 |
TP.HỒ CHÍ MINH |
||
— R1 |
31,800 |
+800 |
Ảnh minh họa: internet
Người dân trồng cà phê trong nước đang phải đối mặt với rủi ro kép: Cùng với việc giá bán đi xuống, giá nhân công, phân bón tăng, nông dân còn khó khăn hơn với tình trạng hạn hán ở khu vực Tây Nguyên.
Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, theo Đài Khí tượng thủy văn khu vực Tây Nguyên, mùa khô năm 2020 tình trạng thiếu nước tưới cho cây trồng có chiều hướng gia tăng. Do đó, nhiều diện tích hoa màu, cây công nghiệp, nhất là cây cà phê không có nước tưới, nhiều hộ dân đang lâm vào tình cảnh thiếu nước sinh hoạt. Ngành cà phê cùng lúc chịu tác động kép do hạn hán và dịch Covid-19 lan rộng khiến giá cà phê chạm đáy 10 năm.
Trong những ngày giữa tháng 4/2020, giá cà phê trong nước giảm xuống mức thấp kỷ lục. Cụ thể, ngày 18/4/2020, giá cà phê giảm từ 0,3 - 1,3% so với ngày 8/4/2020 ở hầu hết các tỉnh/huyện khảo sát, nhưng ổn định tại huyện Buôn Hồ tỉnh Đắk Lắk. Tại cảng khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, giá cà phê Robusta loại R1 giảm 1,0% so với ngày 8/4/2020, xuống mức 31.200 đồng/kg.
Theo Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê tháng 3/2020 đạt 170 nghìn tấn, trị giá 294,78 triệu USD, giảm 2,2% về lượng, nhưng tăng 0,6% về trị giá so với tháng 2/2020, giảm 1,1% về lượng và giảm 1,0% về trị giá so với tháng 3/2019. Tính chung quý 1/2020, xuất khẩu cà phê đạt 489,2 nghìn tấn, trị giá 835,22 triệu USD, tăng 0,3% về lượng, nhưng giảm 1,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
Tháng 3/2020, giá xuất khẩu bình quân cà phê đạt mức 1.734 USD/tấn, tăng 2,9% so với tháng 2/2020 và tăng 0,1% so với tháng 3/2019. Tính chung quý 1/2020, giá xuất khẩu bình quân cà phê đạt mức 1.707 USD/ tấn, giảm 1,8% so với cùng kỳ năm 2019.
Tháng 3/2020, giá xuất khẩu bình quân cà phê sang nhiều thị trường tăng so với tháng 2/2020 và tăng so với tháng 3/2019 như Lào đạt mức cao nhất 4.956 USD/tấn; Chile đạt 3.643 USD/tấn; Trung Quốc đạt 3.335 USD/tấn; România đạt 2.177 USD/ tấn; Úc đạt 2.086 USD/tấn; Hà Lan đạt 2.019 USD/tấn; Ngược lại, giá xuất khẩu bình quân cà phê sang một số thị trường giảm như: Philippines, Nga, Ukraina, Thái Lan, Indonesia, Canada, Ý, Bồ Đào Nha.
Giá cà phê thế giới bật tăng
Giá cà phê Robusta (ICE Futures Europe)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
HĐ Mở |
05/20 |
1166 |
+8 |
+0.69 |
0 |
1166 |
1166 |
0 |
1158 |
1511 |
07/20 |
1194 |
+8 |
+0.67 |
6053 |
1199 |
1167 |
1186 |
1186 |
66281 |
09/20 |
1215 |
+7 |
+0.58 |
2550 |
1219 |
1188 |
1210 |
1208 |
31933 |
11/20 |
1235 |
+8 |
+0.65 |
1187 |
1235 |
1208 |
1232 |
1227 |
16465 |
Giá cà phê Arabica (ICE Futures US)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
HĐ Mở |
05/20 |
104.65 |
+1.00 |
+0.96 |
14 |
104.65 |
102.65 |
103.75 |
103.65 |
507 |
07/20 |
106.30 |
+1.00 |
+0.95 |
18576 |
107.45 |
103.80 |
105.90 |
105.30 |
79620 |
09/20 |
107.50 |
+0.90 |
+0.84 |
9335 |
108.65 |
105.25 |
107.25 |
106.60 |
47998 |
12/20 |
109.35 |
+0.95 |
+0.88 |
4645 |
110.25 |
107 |
109.05 |
108.40 |
46442 |
Mở cửa phiên giao dịch hôm nay 1/5, giá cà phê robusta tại London tăng nhẹ, giá cà phê giao tháng 7/2020 tăng 8 USD/tấn (mức tăng 0,67%) giao dịch ở mức 1.194 USD/tấn.
Trong khi tại New York, giá cà phê arabica tháng 5/2020 giảm nhẹ, cụ thể, giá cà phê arabica giảm 2,05 cent/lb (mức giảm 1,94%), giao dịch ở mức 103.65 cent/lb.
Giá cà phê kỳ hạn diễn biến trái nhiều trở lại. Tuy nhiên khối lượng thương mại trên cả hai sàn vẫn ở mức thấp do đầu cơ còn thận trọng chờ đợi những tác động tích cực hơn nữa của chính sách tiền tệ mới từ các NHTW. Trong khi đó, dòng vốn đầu cơ tiếp tục chảy mạnh vào các tài sản trú ẩn an toàn, giá vàng vẫn vững trên mức 1.700 USD/oz, khiến cho giá hàng hóa nông sản nói chung vẫn thiếu sức đầu cơ.
Theo báo cáo của Trung tâm nghiên cứu về Kinh tế ứng dụng của Đại học Sao Paulo (CEPEA), tiêu thụ cà phê toàn cầu trong năm 2019 ước tính đạt tới 167,90 triệu bao 60 kg, trong đó chiếm khoảng 70%, tương ứng 116,88 triệu bao được tiêu thụ ở các nước nhập khẩu và 30%, tương ứng 51,02 triệu bao tiêu thụ tại các nước sản xuất cà phê.
Thị trường Châu Âu dẫn đầu tiêu thụ toàn cầu với 54,54 triệu bao, chiếm 32% ; xếp thứ hai là Châu Á & Châu Đại Dương, với 37,84 triệu bao, chiếm 23%. Thứ ba là Bắc Mỹ với 30,96 triệu bao (18%); thứ tư, Nam Mỹ, với 27,14 triệu bao (16%); thứ năm, châu Phi, với 11,94 triệu bao (7%). Xếp cuối cùng là khối sản xuất Mexico & Trung Mỹ chiếm 3% khối lượng toàn cầu, với 5,57 triệu bao.
Trong báo cáo tháng 3, ICO cho biết giá cà phê tổng hợp đã tăng sau 2 tháng giảm liên tiếp, trung bình đạt 109,05 US cent/pound, tăng 6,9% so với tháng 2. Đây là mức giá trung bình cao thứ hai trong năm cà phê 2019 - 2020.
Xuất khẩu cà phê thế giới trong tháng 2 tăng nhẹ so với cùng kì năm ngoái lên 11,11 triệu bao. Tuy nhiên, tính chung trong 5 tháng đầu năm cà phê 2019 - 2020, xuất khẩu đã giảm 3,4% so với cùng kì năm 2018 - 2019 xuống 50,97 triệu bao.
Trong đó, xuất khẩu cà phê arabica giảm 7,8% xuống 31,89 triệu bao trong tháng giai đoạn tháng 10/2019 đến tháng 2/2020. Xuất khẩu cà phê robusta, ngược lại, tăng 4,8% lên 19,1 triệu bao.
Theo ICO, trong năm 2019 - 2020, tiêu thụ cà phê toàn cầu ước đạt 169,34 triệu bao, tăng 0,7% so với cùng kì năm 2018 - 2019 vì dịch COVID-19 mang tới rủi ro tiêu thụ giảm. Hiện tại, nhu cầu ước vượt sản lượng là 0,47 triệu bao trong năm nay. Sản lượng dự kiến đạt 168,86 triệu bao.