Chờ...

Giá cà phê hôm nay 28/6/2019: Giảm 100 đồng/kg ở khu vực Tây Nguyên

(VOH) - Giá cà phê hôm nay quay đầu giảm 100 đồng/kg ở khu vực Tây Nguyên, dao động trong khoảng 32.500 - 33.800 đồng/kg.

Trong đó, giá cà phê cao nhất ghi nhận tại tỉnh Đắk Lắk và thấp nhất tại Lâm Đồng.

Giá cà phê quanh cảng TPHCM giảm 3 USD xuống 1.385 USD/tấn.

Giá cà phê giảm 100 đồng/kg ở khu vực Tây Nguyên. Ảnh minh họa: internet

Giá cà phê trong nước

Thị trường cà phê trong nước bám sát diễn biến của thị trường robusta thế giới. Giá thấp nhất ở 32.500 đồng/kg tại Lâm Đồng, các tỉnh còn lại chốt ở 33.500 – 33.800 đồng/kg.

Kết phiên giao dịch hôm 27/6, giá cà phê giao trong tháng 7 đi ngang ở mức 1.403 USD/tấn. Giá cà phê arabica giao trong tháng 7 tăng 0,8% lên 105,8 USCent/pound.

TT nhân xô

Giá trung bình

Thay đổi

FOB (HCM)

1,385

Trừ lùi: -45

Giá cà phêĐắk Lăk

33,800

-100

Lâm Đồng

32,500

-100

Gia Lai

33,600

-100

Đắk Nông

33,500

-100

Hồ tiêu

45,500

0

Tỷ giá USD/VND

23,275

+25

Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn

Tổng hợp bảng giá cà phê hôm nay tại các tỉnh thành trọng điểm trên cả nước

Tỉnh
/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua
Đơn vị: VNĐ/kg

LÂM ĐỒNG

 

— Bảo Lộc (Robusta)

32,600

— Di Linh (Robusta)

32,500

— Lâm Hà (Robusta)

32,500

ĐẮK LẮK

 

— Cư M'gar (Robusta)

33,900

— Ea H'leo (Robusta)

33,800

— Buôn Hồ (Robusta)

33,900

GIA LAI

 

— Ia Grai (Robusta)

33,600

ĐẮK NÔNG

 

— Gia Nghĩa (Robusta)

33,500

KON TUM

 

— Đắk Hà (Robusta)

34,100

HỒ CHÍ MINH

 

— R1

35,000

Giá cà phê thế giới

Trên thị trường thế giới, cà phê arabica kỳ hạn tháng 9/2019 kết thúc phiên tăng 0,65 US cent hay 0,61% lên 1,0670 USD/lb. Giá vẫn được hỗ trợ do lo ngại tới tiết lạnh ở Brazil. Ngược lại, giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 9/2019 đóng cửa lại giảm nhẹ 4 USD hay 0,28% xuống 1.430 USD/tấn.

Liên đoàn người trồng cà phê quốc gia Colombia (FNC) ước tính kể từ năm 2012, một nửa diện tích trồng cà phê 940.000 ha đã được cải tạo, chủ yếu là các giống chống bệnh rỉ sắt. Nỗ lực này đã tăng năng suất lên gần 1/3, ở mức 18,2 bao/ha và hạ tuổi trung bình của cây cà phê từ 15 năm xuống còn 7 năm.

Sản xuất ở Indonesia sẽ tăng khiêm tốn 100.000 bao lên 10,7 triệu bao với mức tăng chia đều giữa sản lượng arabica và robusta.

Sản lượng cà phê robusta dự kiến đạt 9,5 triệu bao trong điều kiện phát triển thuận lợi ở các vùng đất thấp ở phía Nam Sumatra và Java, nơi có 75% tổng diện tích dành cho canh tác cà phê. Mặc dù lượng mưa lớn ở phía Tây Java đã làm trì hoãn vụ thu hoạch arabica, USDA dự kiến xuất khẩu khu vực này sẽ tăng nhẹ.

Khối lượng cà phê nhập khẩu của EU dự báo giảm 500.000 bao xuống còn 48,5 triệu bao và chiếm hơn 40% lượng nhập khẩu cà phê thế giới, trong đó các nhà cung cấp hàng đầu gồm Brazil chiếm 29%, Việt Nam 25%, Honduras 8% và Colombia 6%. Lượng dự trữ cuối kì dự kiến giảm 700.000 bao xuống còn 13,1 triệu bao.

Mỹ là quốc gia nhập khẩu cà phê lớn thứ hai thế giới và dự báo nhập khẩu tăng 400.000 bao lên 26,5 triệu bao. Các nhà cung cấp hàng đầu gồm Brazil ở mức 24%, Colombia 22%, Việt Nam 15% và Guatemala 6%. Khối lượng hàng tồn kho cuối kì dự báo tăng 200.000 bao lên 6,9 triệu bao.

Giá cà phê Robusta (ICE Futures Europe)

Kỳ hạn

Giá cà phêGiá khớp

Thay đổi

%

Số lượng

Cao nhất

Thấp nhất

Mở cửa

Hôm trước

HĐ Mở

07/19

1398

-4

-0.29

44

1409

1398

1409

1402

1012

09/19

1430

-4

-0.28

9480

1444

1424

1432

1434

61001

11/19

1459

-2

-0.14

2166

1470

1452

1459

1461

24549

01/20

1483

-3

-0.2

455

1495

1478

1486

1486

10105

Giá cà phê Arabica (ICE Futures US)

Kỳ hạn

Giá khớp

Thay đổi

%

Số lượng

Cao nhất

Thấp nhất

Mở cửa

Hôm trước

HĐ Mở

07/19

105.55

+0.65

+0.62

16

105.80

105

105.20

104.90

239

09/19

106.70

+0.65

+0.61

16074

107.40

105.80

106.15

106.05

120956

12/19

110.30

+0.70

+0.64

4849

110.95

109.35

109.65

109.60

61995

03/20

113.85

+0.65

+0.57

2327

114.50

113

113.30

113.20

34319

Giá cà phê Arabica Braxin (Sàn BMF - SãoPaulo, Braxin)  

Kỳ hạn

Giá khớp

Thay đổi

%

Số lượng

Cao nhất

Thấp nhất

Mở cửa

Hôm trước

07/2019

109.25

-1.15

-1.04

2

109.25

109.25

109.25

110.40

09/2019

113

-2.15

-1.87

6

113.25

113

113.25

115.15

12/2019

118.15

+1.55

+1.33

0

118.15

114

0

116.60

03/2020

118.05

+2.1

+1.81

0

118.05

118.05

0

115.95

Giá vàng hôm nay 28/6/2019: Tiếp tục hạ nhiệt, giao dịch ở mức 1408 - 1409 USD/ounce: Giá vàng thế giới tiếp tục giảm nhiệt. Sáng nay, giá vàng trong nước tăng trở lại hơn 200 ngàn đồng/lượng.

 

Tỷ giá ngoại tệ hôm nay 28/6/2019: USD phục hồi cao nhất tuần: Đồng Đô la Mỹ tăng lên mức cao nhất 1 tuần so với đồng Yên trước hội nghị G20 giữa lúc có dấu hiệu xung đột Trung - Mỹ có khả năng giải quyết tích cực hơn.

 

Thị trường chứng khoán 28/6/2019: VN-Index đảo chiều tăng mạnh: Phiên giao dịch chiều 28/6, lực mua đổ vào các cổ phiếu trụ khiến thị trường đảo chiều tăng mạnh.