Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 10/1/2020 quay đầu giảm, kỳ hạn tháng 6/2020 giảm 0,6 yên/kg về mức 200,4 yen/kg.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchang
Giá cao su tại Thượng Hải – Shanghai Futures Exchange (SHFE)
Contract |
Last |
Chg |
Open Interest |
Volume |
Turnover |
Bid-Ask |
Pre-clear |
Open |
Low |
High |
ru2001 |
12715 |
-15 |
3847 |
1230 |
156044550 |
12715/12720 |
12730 |
12640 |
12620 |
12765 |
ru2003 |
12930 |
30 |
27 |
3 |
386800 |
12940/12970 |
12900 |
12890 |
12860 |
12930 |
ru2004 |
13050 |
-10 |
39 |
|
|
13005/13060 |
13060 |
|
|
|
ru2005 |
13095 |
5 |
216570 |
107346 |
13992815950 |
13090/13095 |
13090 |
13005 |
12970 |
13095 |
ru2006 |
13215 |
0 |
22 |
|
|
13150/13200 |
13215 |
|
|
|
ru2007 |
13335 |
0 |
17 |
|
|
13200/13260 |
13335 |
|
|
|
ru2008 |
13085 |
0 |
25 |
|
|
13270/13315 |
13085 |
|
|
|
ru2009 |
13290 |
-5 |
38630 |
9639 |
1274522000 |
13290/13295 |
13295 |
13010 |
13010 |
13300 |
ru2010 |
13345 |
0 |
11 |
|
|
13260/13400 |
13345 |
|
|
|
ru2011 |
13440 |
-60 |
346 |
20 |
2673950 |
13425/13460 |
13500 |
13300 |
13300 |
13440 |
Giá cao su kỳ hạn trên sàn Thượng Hải kết thúc giao dịch đêm giảm 0,6% xuống 13.015 CNY (1.878 USD)/tấn.
Giá dầu giảm trong ngày thứ năm (9/1/2020), gia tăng mức giảm mạnh trong phiên trước đó khi thị trường chuyển tập trung sang dự trữ dầu thô Mỹ tăng và lo ngại về xung đột giữa Mỹ và Iran.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng 0,5% sau khi các chỉ số chứng khoán chủ chốt của Mỹ đóng cửa đạt mức cao trong ngày thứ năm (9/1/2020), do lạc quan về thỏa thuận thương mại Mỹ - Trung.
Đồng JPY giảm xuống mức thấp nhất hơn 1 tuần so với đồng USD.
Giá cao su kỳ hạn tháng 2/2020 trên sàn SICOM tăng 0,4% lên 148 US cent/kg.
Trong 11 tháng năm 2019, xuất khẩu cao su tổng hợp (mã HS: 4002) của Thái Lan đạt 1,31 triệu tấn, trị giá 59,15 tỷ Baht (tương đương 1,96 tỷ USD), giảm 9,6% về lượng và giảm 16,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Trung Quốc, Malaysia và Nhật Bản là 3 thị trường xuất khẩu cao su tổng hợp lớn nhất của Thái Lan.
Trong đó, xuất khẩu cao su tổng hợp của Thái Lan sang Trung Quốc chiếm 86,6% tổng lượng cao su tổng hợp xuất khẩu của Thái Lan, đạt 1,14 triệu tấn, trị giá 49,79 tỷ Baht (tương đương 1,65 tỷ USD), giảm 12,9% về lượng và giảm 19,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Ảnh minh họa: internet
Giá mủ cao su Việt Nam tăng nhẹ
Thị trường mủ cao su nguyên liệu tiếp tục xu hướng tăng nhẹ trong tháng 12. Cụ thể, tại Bình Phước, giá mủ từ mức 270 đồng/độ lên 290 đồng/độ. Giá mủ tại Đồng Nai không thay đổi ở mức 12.000 đồng/kg.
So với thời điểm đầu năm, giá mủ cao su tại Bình Phước diễn biến tăng, từ mức 240 – 250 đồng/độ lên 290 đồng/độ, tương đương mức cao nhất đạt được trong năm là 290 đồng/độ vào tháng 5 và 6.
Tại thị trường trong nước, giá cao su hôm nay 9/1/2020 ghi nhận SVR (F.O.B) dao động trong khoảng 33.391 – 43.465 đồng/kg, tăng nhẹ khoảng 100 – 150 đồng/kg so với giá hôm qua. Giá cao su SVR CV hôm nay đạt mức 43.465,53 đồng/kg, đây đang là mức giá cao nhất đối với chất lượng mủ SVR (F.O.B).
Giá mủ SVR 20 đang có mức thấp nhất 33.391,11 đồng/kg, SVR L hôm nay đạt 42.905,84 đồng/kg, SVR GP đạt 33.894,83 đồng/kg, mủ SVR 10 đạt 33.503,04 đồng/kg.
Tháng 12/2019, giá mủ cao su nguyên liệu tại Đắk Lắk tăng theo xu hướng của thị trường thế giới. Ngày 27/12/2019, tại Đắk Lắk giá thu mua mủ cao su nước tại vườn và nhà máy đạt lần lượt 285 Đ/độ TSC và 290 Đ/độ TSC, tăng 14 Đ/độ TSC so với cuối tháng 11/2019.
Năm 2019, sản xuất cao su của Việt Nam tuy gặp những yếu tố bất lợi về thời tiết như nắng nóng kéo dài vào đầu vụ, nhưng tổng sản lượng thu hoạch cả năm 2019 dự kiến vẫn tăng nhẹ khi các khu vực sản xuất chính như Tây Nguyên, Đông Nam Bộ… đạt sản lượng tốt.
Theo Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS), Bộ Nông nghiệp và PTNT, ước tính khối lượng xuất khẩu cao su tháng 12 năm 2019 đạt 181 nghìn tấn với giá trị đạt 238 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị xuất khẩu cao su năm 2019 ước đạt 1,68 triệu tấn và 2,26 triệu USD, tăng 7,7% về khối lượng và tăng 8,3% về giá trị so với năm 2018.
Giá cao su xuất khẩu bình quân 11 tháng đầu năm 2019 đạt 1.348 USD/tấn, giảm 0,3% so với cùng kỳ năm 2018. Trung Quốc, Ấn Độ, và Hàn Quốc là 3 thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam trong 11 tháng đầu năm 2018, chiếm thị phần lần lượt là 66,5%, 8,3% và 3%.
Ước khối lượng nhập khẩu cao su tháng 12 năm 2019 đạt 81 nghìn tấn với giá trị đạt 119 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị cao su nhập khẩu năm 2019 ước đạt 741 nghìn tấn và 1,21 tỷ USD, tăng 19,8% về khối lượng và tăng 8,1% về giá trị so với năm 2018.
Năm thị trường nhập khẩu cao su chủ yếu trong 11 tháng đầu năm 2019 là Hàn Quốc, Nhật Bản, Campuchia, Lào và Đài Loan chiếm 63,1% thị phần. Trong 11 tháng đầu năm 2019, thị trường có giá trị nhập khẩu cao su tăng mạnh nhất là Pháp (+89,7%). Ngược lại, Thái Lan là thị trường có giá trị nhập khẩu cao su giảm mạnh nhất (-25%).