Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 9/1/2020 quay đầu giảm, kỳ hạn tháng 6/2020 giảm 1,6 yên/kg về mức 199,4 yen/kg.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchang
Trade Date: Jan 10, 2020 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Current |
Change |
Volume |
|
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Jan 2020 |
176.5 |
176.5 |
176.5 |
175.1 |
175.1 |
-1.4 |
4 |
|
Feb 2020 |
180.0 |
180.0 |
180.0 |
178.5 |
178.9 |
-1.1 |
8 |
|
Mar 2020 |
188.0 |
188.0 |
188.0 |
187.0 |
187.1 |
-0.9 |
22 |
|
Apr 2020 |
196.5 |
196.5 |
196.5 |
195.5 |
195.5 |
-1.0 |
60 |
|
May 2020 |
197.7 |
197.5 |
197.6 |
196.3 |
196.3 |
-1.4 |
143 |
|
Jun 2020 |
201.0 |
200.4 |
200.4 |
199.1 |
199.4 |
-1.6 |
298 |
|
Total |
|
535 |
Giá cao su tại Thượng Hải – Shanghai Futures Exchange (SHFE)
30 minutes delayed |
2020-01-09 15:00:00 |
Contract |
Last |
Chg |
Open Interest |
Volume |
Turnover |
Bid-Ask |
Pre-clear |
Open |
Low |
High |
ru2001 |
12640 |
-165 |
4451 |
1605 |
204391550 |
12630/12660 |
12805 |
12805 |
12600 |
12845 |
ru2003 |
12850 |
-165 |
27 |
13 |
12220/13700 |
13015 |
12905 |
12850 |
12945 |
|
ru2004 |
13050 |
-130 |
39 |
2 |
261250 |
12635/13405 |
13180 |
13075 |
13050 |
13075 |
ru2005 |
12965 |
-200 |
217435 |
203675 |
12960/12965 |
13165 |
13190 |
12930 |
13215 |
|
ru2006 |
13215 |
-100 |
22 |
2 |
264300 |
12790/13295 |
13315 |
13215 |
13215 |
13215 |
ru2007 |
13285 |
-50 |
17 |
|
|
12400/13950 |
13335 |
|
|
|
ru2008 |
13085 |
0 |
25 |
|
|
12830/13590 |
13085 |
|
|
|
ru2009 |
13160 |
-210 |
38621 |
21195 |
13155/13165 |
13370 |
13400 |
13120 |
13420 |
|
ru2010 |
13345 |
0 |
11 |
|
|
13025/13860 |
13345 |
|
|
|
ru2011 |
13300 |
-240 |
343 |
53 |
7156900 |
13255/13415 |
13540 |
13515 |
13300 |
13585 |
Giá dầu giảm hơn 4% trong ngày thứ tư (8/1/2020) sau khi tăng lên mức cao nhất 4 tháng trong đầu phiên giao dịch do một cuộc tấn công bằng tên lửa của Iran vào lực lượng Mỹ tại Iraq.
Đồng JPY giảm từ mức cao nhất 3 tháng so với đồng USD trong ngày thứ tư (8/1/2020), trong bối cảnh các dấu hiệu căng thẳng Mỹ - Iran giảm bớt.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng 1,4% trong ngày thứ năm (9/1/2020) sau khi các chỉ số S&P500 và Nasdaq đạt mức cao kỷ lục.
Giá cao su kỳ hạn trên sàn Thượng Hải kết thúc giao dịch đêm giảm 0,1% xuống 13.155 CNY (1.894 USD)/tấn.
Giá cao su kỳ hạn tháng 2/2020 trên sàn SICOM giảm 0,8% xuống 148,6 US cent/kg.
Trong phiên giao dịch sáng nay, giá cao su kỳ hạn tháng 1/2020 tại sàn giao dịch tương lai SHFE Thượng Hải giữ vững đà tăng, tăng 0,12%, tương đương 15 CNY/tấn, lên mức 12.820 CNY/tấn – giá khớp hiện tại, mức giao dịch thấp nhất ở mức 12.780 CNY/tấn, cao nhất đạt 12.825 CNY/tấn.
Với phiên giao dịch kỳ hạn tháng 3/2020, ghi nhận hôm nay giá giảm, mức cao nhất đạt 13.100 CNY/tấn, thấp nhất đạt 12.945 CNY/tấn, giá khớp hiện tại đang ở mức 12.945 CNY/tấn, giảm 0,54% tương đương 70 CNY/tấn.
Giá cao su kỳ hạn 4/2020 ổn định, giá mở cửa ở ngày 9/1 mức 13.180 CNY/tấn, giá khớp cuối phiên giữ ở mức 13,180 CNY/tấn, đây cũng là mức giá cao nhất trong phiên giao dịch buổi sáng (số liệu cập nhật vào lúc 9h ngày 9/1/2020).
Chính phủ Thái Lan đã phê chuẩn kế hoạch 20 năm phát triển ngành cao su nước này, theo đó giảm diện tích trồng cao su tới 21% trên cả nước với mục tiêu tăng trị giá xuất khẩu cao su gấp 3 lần.
Trong 11 tháng năm 2019, Thái Lan xuất khẩu 2,89 triệu tấn cao su tự nhiên (mã HS: 4001), trị giá 118,78 tỷ Baht (tương đương 3,94 tỷ USD), giảm 10,7% về lượng và giảm 12,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018, chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc, Ma-lai-xi-a, Nhật Bản và Hoa Kỳ. Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc đạt trên 1,12 triệu tấn, trị giá 46,12 tỷ Baht (tương đương 1,53 tỷ USD), giảm 19,2% về lượng và giảm
21,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018, chiếm 38,7% lượng cao su tự nhiên xuất khẩu của Thái Lan trong kỳ.
Mặc dù vẫn là thị trường xuất khẩu cao su tự nhiên lớn nhất của Thái Lan, nhưng tỷ trọng xuất khẩu cao su tự nhiên của Thái Lan sang Trung Quốc đã giảm từ 42,8% trong 11 tháng năm 2018, xuống còn 38,7% trong 11 tháng năm 2019; Trong khi tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, Hoa Kỳ tăng.
Ảnh minh họa: internet
Giá mủ cao su Việt Nam tăng nhẹ
Thị trường mủ cao su nguyên liệu tiếp tục xu hướng tăng nhẹ trong tháng 12. Cụ thể, tại Bình Phước, giá mủ từ mức 270 đồng/độ lên 290 đồng/độ. Giá mủ tại Đồng Nai không thay đổi ở mức 12.000 đồng/kg.
So với thời điểm đầu năm, giá mủ cao su tại Bình Phước diễn biến tăng, từ mức 240 – 250 đồng/độ lên 290 đồng/độ, tương đương mức cao nhất đạt được trong năm là 290 đồng/độ vào tháng 5 và 6.
Tại thị trường trong nước, giá cao su hôm nay 9/1/2020 ghi nhận SVR (F.O.B) dao động trong khoảng 33.391 – 43.465 đồng/kg, tăng nhẹ khoảng 100 – 150 đồng/kg so với giá hôm qua. Giá cao su SVR CV hôm nay đạt mức 43.465,53 đồng/kg, đây đang là mức giá cao nhất đối với chất lượng mủ SVR (F.O.B).
Giá mủ SVR 20 đang có mức thấp nhất 33.391,11 đồng/kg, SVR L hôm nay đạt 42.905,84 đồng/kg, SVR GP đạt 33.894,83 đồng/kg, mủ SVR 10 đạt 33.503,04 đồng/kg.
Tháng 12/2019, giá mủ cao su nguyên liệu tại Đắk Lắk tăng theo xu hướng của thị trường thế giới. Ngày 27/12/2019, tại Đắk Lắk giá thu mua mủ cao su nước tại vườn và nhà máy đạt lần lượt 285 Đ/độ TSC và 290 Đ/độ TSC, tăng 14 Đ/độ TSC so với cuối tháng 11/2019.
Năm 2019, sản xuất cao su của Việt Nam tuy gặp những yếu tố bất lợi về thời tiết như nắng nóng kéo dài vào đầu vụ, nhưng tổng sản lượng thu hoạch cả năm 2019 dự kiến vẫn tăng nhẹ khi các khu vực sản xuất chính như Tây Nguyên, Đông Nam Bộ… đạt sản lượng tốt.
Theo Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS), Bộ Nông nghiệp và PTNT, ước tính khối lượng xuất khẩu cao su tháng 12 năm 2019 đạt 181 nghìn tấn với giá trị đạt 238 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị xuất khẩu cao su năm 2019 ước đạt 1,68 triệu tấn và 2,26 triệu USD, tăng 7,7% về khối lượng và tăng 8,3% về giá trị so với năm 2018.
Giá cao su xuất khẩu bình quân 11 tháng đầu năm 2019 đạt 1.348 USD/tấn, giảm 0,3% so với cùng kỳ năm 2018. Trung Quốc, Ấn Độ, và Hàn Quốc là 3 thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam trong 11 tháng đầu năm 2018, chiếm thị phần lần lượt là 66,5%, 8,3% và 3%.
Ước khối lượng nhập khẩu cao su tháng 12 năm 2019 đạt 81 nghìn tấn với giá trị đạt 119 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị cao su nhập khẩu năm 2019 ước đạt 741 nghìn tấn và 1,21 tỷ USD, tăng 19,8% về khối lượng và tăng 8,1% về giá trị so với năm 2018.
Năm thị trường nhập khẩu cao su chủ yếu trong 11 tháng đầu năm 2019 là Hàn Quốc, Nhật Bản, Campuchia, Lào và Đài Loan chiếm 63,1% thị phần. Trong 11 tháng đầu năm 2019, thị trường có giá trị nhập khẩu cao su tăng mạnh nhất là Pháp (+89,7%). Ngược lại, Thái Lan là thị trường có giá trị nhập khẩu cao su giảm mạnh nhất (-25%).