Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 14/6/2019, lúc 12h00, kỳ hạn tháng 11/2019 tăng 1yen/kg, lên mức 203,0yen/kg.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchange(auto update)
Trade Date: Jun 17, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Current |
Change |
Volume |
|
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Jun 2019 |
235.6 |
227.1 |
233.6 |
227.1 |
233.6 |
-2.0 |
11 |
|
Jul 2019 |
229.0 |
228.3 |
229.2 |
228.2 |
228.2 |
-0.8 |
5 |
|
Aug 2019 |
222.1 |
222.1 |
222.2 |
221.5 |
222.0 |
-0.1 |
9 |
|
Sep 2019 |
209.8 |
209.0 |
210.2 |
208.7 |
210.2 |
+0.4 |
188 |
|
Oct 2019 |
204.0 |
202.6 |
205.2 |
202.6 |
205.1 |
+1.1 |
165 |
|
Nov 2019 |
202.0 |
201.3 |
203.2 |
200.8 |
203.0 |
+1.0 |
352 |
|
Total |
|
730 |
Night Session (16:30 - 19:00)As of Jun 14, 2019 17:15 JST
Giá cao su tại Thượng Hải – Shanghai Futures Exchange (SHFE) (auto update)
30 minutes delayed |
2019-06-14 15:00:00 |
Contract |
Last |
Chg |
Open Interest |
Volume |
Turnover |
Bid-Ask |
Pre-clear |
Open |
Low |
High |
ru1906 |
11865 |
0 |
194 |
|
|
11720/12120 |
11865 |
|
|
|
ru1907 |
11805 |
-315 |
230 |
12 |
1422200 |
11660/11960 |
12120 |
11880 |
11800 |
11880 |
ru1908 |
12095 |
-35 |
356 |
|
|
11720/12035 |
12130 |
|
|
|
ru1909 |
11970 |
-245 |
401792 |
490406 |
59313428200 |
11970/11975 |
12215 |
12300 |
11925 |
12300 |
ru1910 |
12420 |
0 |
54 |
|
|
11670/12160 |
12420 |
|
|
|
ru1911 |
12055 |
-290 |
3634 |
1290 |
156308200 |
12050/12125 |
12345 |
12370 |
12025 |
12380 |
ru2001 |
12925 |
-255 |
89632 |
34988 |
4569884500 |
12930/12935 |
13180 |
13250 |
12900 |
13260 |
ru2003 |
13260 |
-20 |
42 |
|
|
/13145 |
13280 |
|
|
|
ru2004 |
13200 |
-200 |
84 |
16 |
2128600 |
13100/13270 |
13400 |
13410 |
13200 |
13410 |
ru2005 |
13090 |
-255 |
7472 |
4220 |
558784100 |
13080/13120 |
13345 |
13420 |
13075 |
13420 |
Thitruongcaosu.net
Ảnh minh họa: internet
Giá cao su SVR (F.O.B) ngày 13/6/2019
Giao tháng 7/2019 |
Giá chào bán |
|
VND/Kg |
US Cents/Kg |
|
SVR CV |
52,637.67 |
226.20 |
SVR L |
51,531.65 |
221.45 |
SVR 5 |
35,878.04 |
154.18 |
SVR GP |
35,708.75 |
153.45 |
SVR 10 |
35,325.02 |
151.81 |
SVR 20 |
35,212.16 |
151.32 |
Ghi chú: Giá được tính từ giá CS Malaysia trừ 3% tỷ giá: 1 USD=23.270 VND |
Theo ước tính, tháng 5/2019 xuất khẩu cao su đạt 80 nghìn tấn, trị giá 116 triệu USD, tăng 6% về lượng và tăng 7% về trị giá so với tháng 4/2019; so với cùng kỳ năm 2018 giảm 26,5% về lượng và giảm 26,2% về trị giá. Giá xuất khẩu cao su bình quân tháng 5/2019 tăng 0,4% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 1.450 USD/tấn.
Tính từ đầu năm đến hết tháng 5/2019, xuất khẩu cao su ước đạt 495 nghìn tấn, trị giá 673 triệu USD, tăng 11,9% về lượng và tăng 4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Hiện nay, 60% tổng lượng cao su xuất khẩu được xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc.
Trong khi khoảng 70% cao su tự nhiên được dùng trong ngành công nghiệp sản xuất lốp xe. Do đó, việc Hoa Kỳ áp thuế cao đối với linh kiện ô tô nhập khẩu từ Trung Quốc sẽ ảnh hưởng tới xuất khẩu cao su của Việt Nam sang Trung Quốc.
Mặc dù xuất khẩu cao su từ đầu năm 2019 đến nay tăng trưởng khả quan, nhưng để tránh phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc, cần đa dạng hoá mặt hàng cũng như mở rộng thị trường xuất khẩu, trong đó đặc biệt lưu ý tới thị trường Ấn Độ, nơi có ngành sản xuất lốp xe đang phát triển rất nhanh.
Lượng xuất khẩu cao su trong tháng 5 đã giảm so với các tháng đầu năm do ảnh hưởng của thời tiết, Trung Quốc thay đổi chính sách, lo ngại về chiến tranh thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc.
Theo số liệu từ Hiệp hội các nước sản xuất cao su thiên nhiên (ANRPC), năm 2019 lượng cung cao su sẽ vẫn tiếp tục vượt cầu. Dự kiến lượng cung/cầu năm 2019 là 14,5 triệu tấn/14,4 triệu tấn (dư 100.000 tấn). Lượng tồn kho năm 2018 chuyển sang là 2,9 triệu tấn.
Tuy nhiên, do thời tiết các tháng đầu năm 2019 hạn hán kéo dài, cùng với kế hoạch cắt giảm sản lượng xuất khẩu 350.000 tấn từ 03 nước là Thái Lan, Indonesia và Malaysia và cam kết không mở rộng diện tích trồng mới cao su của chính phủ Việt Nam phần nào sẽ giúp ổn định lượng cung/cầu.
Theo ông Dương Tuấn Anh, Phó Trưởng Ban Thị trường, Kinh doanh Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam cho biết, căng thẳng về chiến tranh thương mại tiếp tục kéo dài và leo thang giữa Mỹ – Trung Quốc sẽ khiến cho xuất khẩu nông sản nói chung và xuất khẩu cao su nói riêng chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng. Vì, Trung Quốc là thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam, chiếm hơn 60% tổng lượng cao su xuất khẩu.
Với việc Mỹ tăng thuế từ 10% lên 25% đối với một số sản phẩm cao su nhập khẩu từ Trung Quốc, gồm mủ cao su, băng tải, lốp xe khí nén, găng tay, gioăng… từ ngày 10/5/2019. Hiệp hội các nhà sản xuất ôtô Trung Quốc cho biết chính sách thuế của Mỹ có thể sẽ tác động lớn đến hoạt động xuất khẩu linh kiện ôtô của nước này.
Tuy nhiên, Việt Nam lại ghi nhận xuất khẩu cao su sang Trung Quốc tăng trong cùng kỳ. Việt Nam là một trong 3 nguồn cung cao su lớn nhất của Trung Quốc, sau Thái Lan và Malaysia. Trong khi tăng nhập khẩu từ Việt Nam, Trung Quốc giảm nhập khẩu từ Thái Lan và Malaysia, lần lượt giảm 7,3% và 14,6%.
Có thể nói, Việt Nam là nước được hưởng lợi từ cuộc chiến tranh thương mại giữa Trung Quốc và Mỹ. Điều này thể hiện rõ việc các Công ty Trung Quốc đã và đang dịch chuyển các nhà máy ra khỏi Trung Quốc để né các đòn trừng phát của Mỹ. Việt Nam được xem là nơi thuận lợi nhất để các nhà đầu tư Trung Quốc nhắm đến do có lực lượng lao động trẻ, có trình độ, cơ sở hạ tầng tốt và có vị trí địa lý thuận lợi.
Đối với ngành cao su Việt Nam cũng ít nhiều bị ảnh hưởng. Việc các công ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam trong nhiều lĩnh vực đã thu hút một lượng không nhỏ cac công nhân cao su vào làm việc tại cac khu công nghiệp, các công ty liên doanh dẫn đến việc các công ty khai thác mủ phải điều chỉnh quy trình khai thác mủ cao su trong thời gian qua.