Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 16/11/2019, lúc 11h00, giờ Việt Nam, kỳ hạn tháng 4/2020 giảm mạnh 3 yen/kg, về mức 179,0 yen/kg.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchange
Trade Date: Nov 18, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Close |
Change |
Volume |
|
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Nov 2019 |
162.2 |
162.2 |
162.2 |
160.0 |
160.0 |
-2.2 |
40 |
|
Dec 2019 |
165.8 |
165.7 |
165.7 |
163.1 |
163.1 |
-2.7 |
34 |
|
Jan 2020 |
168.8 |
167.8 |
167.9 |
165.0 |
167.5 |
-1.3 |
235 |
|
Feb 2020 |
173.0 |
172.6 |
172.8 |
169.3 |
170.6 |
-2.4 |
77 |
|
Mar 2020 |
178.6 |
177.8 |
177.8 |
174.4 |
175.2 |
-3.4 |
341 |
|
Apr 2020 |
182.0 |
181.3 |
181.8 |
178.5 |
179.0 |
-3.0 |
848 |
|
Total |
|
1,575 |
Giá cao su tại Thượng Hải – Shanghai Futures Exchange (SHFE)
Contract |
Last |
Chg |
Open Interest |
Volume |
Turnover |
Bid-Ask |
Pre-clear |
Open |
Low |
High |
ru2001 |
11920 |
-135 |
274874 |
84646 |
10082279400 |
11915/11920 |
12055 |
11915 |
11870 |
11945 |
ru2003 |
12090 |
-150 |
38 |
6 |
725400 |
12000/12350 |
12240 |
12090 |
12090 |
12090 |
ru2004 |
12175 |
15 |
80 |
|
|
/13010 |
12160 |
|
|
|
ru2005 |
12110 |
-125 |
191766 |
25574 |
3095328100 |
12105/12115 |
12235 |
12080 |
12060 |
12140 |
ru2006 |
12220 |
0 |
40 |
|
|
/ |
12220 |
|
|
|
ru2007 |
12435 |
0 |
16 |
|
|
/ |
12435 |
|
|
|
ru2008 |
12505 |
0 |
52 |
|
|
/ |
12505 |
|
|
|
ru2009 |
12275 |
-105 |
26758 |
1428 |
175048100 |
12265/12275 |
12380 |
12250 |
12215 |
12290 |
ru2010 |
12350 |
0 |
8 |
|
|
/ |
12350 |
|
|
|
ru2011 |
12350 |
0 |
0 |
|
|
12255/12775 |
12350 |
Theo số liệu thống kê của Trung tâm Thương mại Quốc tế, trong 9 tháng đầu năm 2019, Trung Quốc tăng nhập khẩu cao su tổng hợp từ Việt Nam, Hàn Quốc và Nhật Bản, trong khi giảm nhập khẩu từ Thái Lan, Mỹ và Malaysia khiến cơ cấu thị trường cung cấp có nhiều thay đổi.
Theo đó, thị phần cao su tổng hợp của Thái Lan trong tổng nhập khẩu của Trung Quốc giảm xuống còn 32,6% trong 9 tháng đầu năm 2019, từ mức 35,4% trong 9 tháng đầu năm 2018.
Thị phần của Malaysia giảm xuống còn 10,3%, so với mức 11,9%; Việt Nam tăng từ 15,7% trong 9 tháng đầu năm 2018, lên 18,3% trong 9 tháng đầu năm 2019; Hàn Quốc tăng từ 7,5%, lên 8,7% và Nhật Bản vượt Mỹ, trở thành thị trường cung cấp lớn thứ 5 cho Trung Quốc.
Ảnh minh họa: internet
10 tháng, xuất khẩu cao su đã vượt mốc 1 tỷ USD
Lũy kế 10 tháng năm 2019, xuất khẩu cao su đạt 1,29 triệu tấn, trị giá 1,75 tỷ USD, tăng 6,6% về lượng và tăng 5,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018.
Theo Tổng cục Hải quan, ước tính xuất khẩu cao su tháng 10/2019 đạt 180 nghìn tấn, trị giá 235 triệu USD, tăng 19,3% về lượng và tăng 18,9% về trị giá so với tháng 9/2019, nhưng giảm 1,3% về lượng và giảm 0,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018; giá xuất khẩu bình quân tăng 0,7% so với cùng kỳ năm 2018, lên mức 1.306 USD/ tấn.
Lũy kế 10 tháng năm 2019, xuất khẩu cao su đạt 1,29 triệu tấn, trị giá 1,75 tỷ USD, tăng 6,6% về lượng và tăng 5,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018; giá xuất khẩu bình quân giảm 1% so với cùng kỳ năm 2018, xuống còn 1.354 USD/tấn.
Tháng 9/2019, xuất khẩu cao su SVR 20 tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2018, đạt 2,29 nghìn tấn, trị giá 3,02 triệu USD, tăng 128,5% về lượng và tăng 128,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018; lũy kế 9 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su SVR 20 đạt 16,13 nghìn tấn, trị giá 22,18 triệu USD, tăng 223,9% về lượng và tăng 211,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Trong 9 tháng đầu năm 2019, cao su tổng hợp vẫn đứng đầu về chủng loại cao su xuất khẩu, đạt 548,37 nghìn tấn, trị giá 748,44 triệu USD, tăng 3,5% về lượng và tăng 2,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.