Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 18/11/2019, lúc 11h10, giờ Việt Nam, kỳ hạn tháng 4/2020 tăng 0,1 yen/kg, lên mức 182,1 yen/kg trong bối cảnh lo ngại về nhu cầu yếu và nguồn cung cao.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchang
Trade Date: Nov 18, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Current |
Change |
Volume |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Nov 2019 |
162.2 |
162.2 |
162.2 |
160.0 |
161.0 |
-1.2 |
86 |
Dec 2019 |
165.8 |
165.7 |
165.7 |
163.1 |
164.8 |
-1.0 |
47 |
Jan 2020 |
168.8 |
167.8 |
170.3 |
165.0 |
169.0 |
+0.2 |
303 |
Feb 2020 |
173.0 |
172.6 |
172.8 |
169.3 |
172.8 |
-0.2 |
180 |
Mar 2020 |
178.6 |
177.8 |
178.0 |
174.4 |
177.7 |
-0.9 |
729 |
Apr 2020 |
182.0 |
181.3 |
182.1 |
178.5 |
182.1 |
+0.1 |
2,224 |
Total |
|
3,569 |
Giá cao su tại Thượng Hải – Shanghai Futures Exchange (SHFE)
30 minutes delayed |
2019-11-18 11:30:00 |
Contract |
Last |
Chg |
Open Interest |
Volume |
Turnover |
Bid-Ask |
Pre-clear |
Open |
Low |
High |
ru2001 |
11980 |
-75 |
274856 |
185862 |
22174966200 |
11975/11980 |
12055 |
11915 |
11870 |
11980 |
ru2003 |
12165 |
-75 |
38 |
10 |
1210500 |
12090/12235 |
12240 |
12090 |
12090 |
12165 |
ru2004 |
12160 |
0 |
80 |
12 |
1457200 |
12040/12375 |
12160 |
12140 |
12140 |
12160 |
ru2005 |
12175 |
-60 |
193270 |
50048 |
6068090700 |
12175/12180 |
12235 |
12080 |
12060 |
12180 |
ru2006 |
12220 |
0 |
40 |
|
|
11905/12725 |
12220 |
|
|
|
ru2007 |
12435 |
0 |
16 |
|
|
11610/13265 |
12435 |
|
|
|
ru2008 |
12505 |
0 |
52 |
|
|
12050/ |
12505 |
|
|
|
ru2009 |
12315 |
-65 |
26884 |
2536 |
311296300 |
12315/12320 |
12380 |
12250 |
12215 |
12325 |
ru2010 |
12350 |
0 |
8 |
|
|
11515/13180 |
12350 |
|
|
|
ru2011 |
12320 |
-30 |
4 |
12 |
1484000 |
12305/12400 |
12350 |
12460 |
12315 |
1246 |
Giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải giảm 1,1% xuống 11.920 CNY (1.704 USD)/tấn, do dự trữ tại Thượng Hải tăng 1,5% so với tuần trước đó.
Các nhà đàm phán hàng đầu Mỹ và Trung Quốc đang tìm cách thu hẹp sự khác biệt về một thỏa thuận thương mại ban đầu trong cuộc gọi điện thoại vào thứ sáu (15/11/2019).
Các nhà sản xuất ô tô trên thế giới đang chờ đợi quyết định từ Tổng thống Mỹ Donald Trump về việc liệu ông sẽ áp thuế quan lên tới 25% đối với xe hơi và phụ tùng ô tô nhập khẩu vào Mỹ, sau khi hết thời gian xem xét 180 ngày vào tuần trước.
Đồng USD ở mức khoảng 108,69 JPY so với khoảng 108,57 JPY trong ngày thứ sáu (15/11/2019).
Giá dầu tăng gần 2% trong ngày thứ sáu (15/11/2019) do bình luận từ quan chức hàng đầu Mỹ làm gia tăng lạc quan về 1 thỏa thuận thương mại Mỹ - Trung, song lo ngại về nguồn cung dầu thô gia tăng đã hạn chế đà tăng giá.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản duy trì vững trong ngày thứ hai (18/11/2019), sau khi chỉ số S&P 500 tăng tuần thứ 6 liên tiếp đã nâng chỉ số này tăng 8% kể từ đầu tháng 10/2019.
Giá cao su kỳ hạn tháng 12/2019 trên sàn SICOM giảm 1,4% xuống 135,3 US cent/kg.
Hội đồng Cao su Quốc tế (ITRC) dự báo sản lượng cao su tự nhiên của Thái Lan, Indonesia và Malaysia sẽ giảm 800.000 tấn trong năm 2019 do bệnh nấm trên cây cao su lan rộng.
Theo ITRC, ba quốc gia này đã cắt giảm 441.648 tấn cao su xuất khẩu trong 2019 theo thỏa thuận kiểm soát xuất khẩu để hỗ trợ giá.
Mức cắt giảm này cao hơn mức mục tiêu là 240.000 tấn. Trong 6 tháng đầu năm 2019, lượng cao su xuất khẩu của ba quốc gia này đã giảm 492.000 tấn so với cùng kỳ năm 2018.
Ảnh minh họa: internet
10 tháng, xuất khẩu cao su đã vượt mốc 1 tỷ USD
Lũy kế 10 tháng năm 2019, xuất khẩu cao su đạt 1,29 triệu tấn, trị giá 1,75 tỷ USD, tăng 6,6% về lượng và tăng 5,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018.
Theo Tổng cục Hải quan, ước tính xuất khẩu cao su tháng 10/2019 đạt 180 nghìn tấn, trị giá 235 triệu USD, tăng 19,3% về lượng và tăng 18,9% về trị giá so với tháng 9/2019, nhưng giảm 1,3% về lượng và giảm 0,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018; giá xuất khẩu bình quân tăng 0,7% so với cùng kỳ năm 2018, lên mức 1.306 USD/ tấn.
Lũy kế 10 tháng năm 2019, xuất khẩu cao su đạt 1,29 triệu tấn, trị giá 1,75 tỷ USD, tăng 6,6% về lượng và tăng 5,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018; giá xuất khẩu bình quân giảm 1% so với cùng kỳ năm 2018, xuống còn 1.354 USD/tấn.
Tháng 9/2019, xuất khẩu cao su SVR 20 tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2018, đạt 2,29 nghìn tấn, trị giá 3,02 triệu USD, tăng 128,5% về lượng và tăng 128,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018; lũy kế 9 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su SVR 20 đạt 16,13 nghìn tấn, trị giá 22,18 triệu USD, tăng 223,9% về lượng và tăng 211,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Trong 9 tháng đầu năm 2019, cao su tổng hợp vẫn đứng đầu về chủng loại cao su xuất khẩu, đạt 548,37 nghìn tấn, trị giá 748,44 triệu USD, tăng 3,5% về lượng và tăng 2,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.