Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 2/12/2019, lúc 11h00, giờ Việt Nam, kỳ hạn tháng 5/2020 tăng mạnh 4,1 yen/kg, lên mức 191,1 yen/kg.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchang
Trade Date: Dec 02, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Current |
Change |
Volume |
|
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Dec 2019 |
168.0 |
168.0 |
170.5 |
168.0 |
169.4 |
+1.4 |
49 |
|
Jan 2020 |
167.4 |
167.4 |
169.8 |
167.4 |
168.7 |
+1.3 |
59 |
|
Feb 2020 |
171.6 |
171.6 |
174.6 |
171.4 |
173.1 |
+1.5 |
104 |
|
Mar 2020 |
178.5 |
178.2 |
180.3 |
177.2 |
179.8 |
+1.3 |
279 |
|
Apr 2020 |
183.5 |
183.7 |
187.4 |
182.5 |
187.0 |
+3.5 |
2,570 |
|
May 2020 |
187.0 |
186.5 |
192.1 |
186.0 |
191.1 |
+4.1 |
3,941 |
|
Total |
|
7,002 |
Giá cao su tại Thượng Hải – Shanghai Futures Exchange (SHFE)
2019-12-02 11:30:00 |
Contract |
Last |
Chg |
Open Interest |
Volume |
Turnover |
Bid-Ask |
Pre-clear |
Open |
Low |
High |
ru2001 |
12485 |
95 |
137338 |
182088 |
22672763900 |
12485/12490 |
12390 |
12390 |
12335 |
12560 |
ru2003 |
12555 |
65 |
44 |
64 |
8074700 |
12550/12975 |
12490 |
12580 |
12510 |
12710 |
ru2004 |
12740 |
195 |
62 |
6 |
761200 |
12615/13050 |
12545 |
12585 |
12585 |
12740 |
ru2005 |
12730 |
160 |
322034 |
252678 |
32039740300 |
12725/12730 |
12570 |
12570 |
12535 |
12800 |
ru2006 |
12835 |
225 |
48 |
20 |
2552100 |
12500/12920 |
12610 |
12685 |
12590 |
12850 |
ru2007 |
12905 |
55 |
20 |
2 |
258100 |
12485/13225 |
12850 |
12905 |
12905 |
12905 |
ru2008 |
12860 |
0 |
52 |
|
|
12560/13065 |
12860 |
|
|
|
ru2009 |
12835 |
150 |
38222 |
14410 |
1844177500 |
12835/12840 |
12685 |
12705 |
12665 |
12915 |
ru2010 |
12975 |
0 |
8 |
|
|
12545/13200 |
12975 |
|
|
|
ru2011 |
12945 |
155 |
40 |
8 |
1031400 |
12835/12995 |
12790 |
12875 |
12875 |
12945 |
Giá cao su kỳ hạn trên sàn Thượng Hải kết thúc giao dịch đêm tăng 0,2% lên 12.590 CNY (1.789 USD)/tấn.
Dự trữ cao su tại kho ngoại quan Thượng Hải giảm 53,4% so với tuần trước đó.
Daimler DAIGn.DE cho biết sẽ cắt giảm ít nhất 10.000 việc làm trên toàn thế giới trong 3 năm tới, theo sau các công ty khác trong ngành công nghiệp do cắt giảm chi phí đầu tư vào xe điện trong khi doanh số bán suy giảm.
Đồng USD ở mức khoảng 109,66 JPY so với khoảng 109,47 JPY trong ngày thứ sáu (29/11/2019).
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng hơn 1% trong ngày thứ hai (2/12/2019).
Gá cao su kỳ hạn tháng 1/2020 trên sàn SICOM giảm 0,1% xuống 139,3 US cent/kg.
Ảnh minh họa: internet
Sản lượng cao su tự nhiên của Malaysia trong tháng 9/2019, tăng 7,2% so với tháng 8/2019, lên 61.731 tấn và tăng 28,4% so với cùng kỳ năm 2018.
Xuất khẩu cao su tự nhiên của Malaysia trong tháng 9/2019 đạt 48.058 tấn, giảm 14% so với tháng 8/2019 và giảm 8,2% so với cùng kỳ năm 2018.
Các thị trường xuất khẩu cao su tự nhiên chủ yếu của Malaysia gồm: Trung Quốc chiếm 48,6%; Đức chiếm 9,8%; I-ran chiếm 6,9%; Phần Lan chiếm 4,6% và Hoa Kỳ chiếm 3,5%.
Trong tháng 9/2019, Malaysia nhập khẩu 76.578 tấn cao su tự nhiên, giảm 12% so với tháng 8/2019 và giảm 4,1% so với cùng kỳ năm 2018.
Trong khi đó, tiêu thụ cao su tự nhiên nội địa của Malaysia trong tháng 9/2019 giảm 6% so với tháng 8/2019, xuống còn 39.264 tấn, so với cùng kỳ năm 2018 giảm 4,7%. Dự trữ cao su thô tại Malaysia tính đến cuối tháng 9/2019 đạt 189.454 tấn, tăng 3,7% so với tháng 8/2019 và tăng 5,6% so với cùng kỳ năm 2018.
Tăng trưởng khá cùng thế giới
Trong 10 ngày giữa tháng 11/2019, giá mủ cao su nguyên liệu trong nước tăng theo xu hướng của thị trường thế giới. Giá xuất khẩu cao su bình quân tháng 10/2019 tăng nhẹ so với cùng kỳ năm 2018, theo báo mới nhất của Bộ Công thương.
Trong nước, 10 ngày giữa tháng 11/2019, giá mủ cao su nguyên liệu tại Đắk Lắk tăng. Ngày 19/11/2019, tại Đắk Lắk giá thu mua mủ nước tại vườn và tại nhà máy tăng 6 Đ/độ TSC so với mức ngày 11/11/2019 và tăng 7 Đ/độ TSC so với cuối tháng 10/2019, hiện giao dịch lần lượt ở mức 263 Đ/độ TSC và 268 Đ/độ TSC.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 10/2019 đạt 192.02 nghìn tấn, trị giá 249.32 triệu USD, tăng 5.3% về lượng và tăng 5.5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018; Lũy kế 10 tháng năm 2019, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt 1.3 triệu tấn, trị giá 1.76 tỷ USD, tăng 7.6% về lượng và tăng 6.4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Giá xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 10/2019 đạt bình quân 1.298 USD/tấn, giảm 0.9% so với tháng 9/2019, nhưng tăng 0.2% so với cùng kỳ năm 2018.
Nhìn chung, trong 10 tháng năm 2019, xuất khẩu cao su sang hầu hết các thị trường lớn đều tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm 2018 như: Ấn Độ tăng 34.7%; Hàn Quốc tăng 28.7%; Brazil tăng 25.5%; Bangladesh tăng 40.6%; Pakistan tăng 25.6%… Trong khi, một số thị trường lớn lại giảm nhập khẩu cao su của Việt Nam như: Malaysia giảm 38.2%; Đức giảm 26.9%; Tây Ban Nha giảm 13%; Srilanka giảm 39.6%…
Trong 10 ngày giữa tháng 11/2019, giá cao su trên thị trường thế giới có xu hướng tăng. Cụ thể, giá cao su tại Tokyo tăng lên mức cao nhất kể từ cuối tháng 7/2019 sau khi Trung Quốc cắt giảm lãi suất lần đầu tiên kể từ năm 2015.
Dịch bệnh có khả năng làm giảm khoảng 50% sản lượng cao su tại các khu vực bị ảnh hưởng. Hiện dịch bệnh đã lan tới hơn 450.000 ha trồng cao su tại 3 nước trên.