Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 23/10/2019, lúc 14h50, giờ Việt Nam, kỳ hạn tháng 3/2020 giảm 1,1 yen/kg, về mức 169,3yen/kg, cao nhất kể từ ngày 18/9/2019.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchange
Trade Date: Oct 24, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Current |
Change |
Volume |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Oct 2019 |
148.4 |
148.4 |
148.4 |
148.4 |
148.4 |
+0.0 |
1 |
Nov 2019 |
154.5 |
154.5 |
154.5 |
152.5 |
152.6 |
-1.9 |
15 |
Dec 2019 |
159.7 |
159.3 |
159.3 |
158.7 |
158.7 |
-1.0 |
13 |
Jan 2020 |
162.7 |
162.4 |
162.4 |
161.2 |
161.3 |
-1.4 |
4 |
Feb 2020 |
166.8 |
167.0 |
167.0 |
165.8 |
165.8 |
-1.0 |
122 |
Mar 2020 |
170.4 |
169.9 |
170.0 |
168.4 |
169.3 |
-1.1 |
195 |
Total |
|
350 |
Giá cao su tại Thượng Hải – Shanghai Futures Exchange (SHFE)
2019-10-23 15:00:00 |
Contract |
Last |
Chg |
Open Interest |
Volume |
Turnover |
Bid-Ask |
Pre-clear |
Open |
Low |
High |
ru1911 |
10990 |
15 |
7958 |
872 |
96163200 |
10975/11000 |
10975 |
10990 |
10970 |
11110 |
ru2001 |
11840 |
0 |
351698 |
407000 |
48398331900 |
11840/11845 |
11840 |
11840 |
11805 |
11990 |
ru2003 |
12055 |
300 |
46 |
2 |
241100 |
11835/12180 |
11755 |
12055 |
12055 |
12055 |
ru2004 |
12070 |
-5 |
102 |
20 |
2416700 |
11875/12300 |
12075 |
12160 |
12060 |
12160 |
ru2005 |
12025 |
0 |
125330 |
60622 |
7321588800 |
12025/12030 |
12025 |
12010 |
11985 |
12170 |
ru2006 |
12125 |
40 |
40 |
14 |
1701300 |
11870/12365 |
12085 |
12215 |
12125 |
12225 |
ru2007 |
12240 |
75 |
18 |
2 |
244800 |
11920/12385 |
12165 |
12240 |
12240 |
12240 |
ru2008 |
12295 |
265 |
52 |
2 |
245900 |
12015/12330 |
12030 |
12295 |
12295 |
12295 |
ru2009 |
12170 |
50 |
15316 |
5632 |
687802500 |
12170/12190 |
12120 |
12160 |
12120 |
12290 |
ru2010 |
11980 |
0 |
0 |
|
|
12055/12390 |
11980 |
Giá cao su đang đứng ở mức cao nhất kể từ ngày 18/9/2019. Khu vực trồng cao su chủ yếu tại Thái Lan đã bị ảnh hưởng bởi sự bùng phát bệnh nấm, có thể làm giảm 1/2 sản lượng của khu vực này, cơ quan cao su của nước này cho biết.
Giá cao su kỳ hạn trên sàn Thượng Hải kết thúc giao dịch đêm tăng 0,8% lên 11.940 CNY (1.687 USD)/tấn.
Trung Quốc và Mỹ đã đạt được một số tiến bộ trong các cuộc đàm phán thương mại, miễn là cả hai bên tôn trọng lẫn nhau và không có vấn đề nào không thể giải quyết, Thứ trưởng Ngoại giao Le Yucheng cho biết.
Công ty sản xuất lốp xe Nokian Renkaat cảnh báo, doanh số bán hàng năm 2019 sẽ thấp hơn so với dự báo trước đó do thị trường xe ô tô và lốp xe suy yếu, và dự kiến thị trường sẽ vẫn duy trì yếu.
Đồng USD đạt 108,36 JPY so với khoảng 108,49 JPY trong ngày thứ hai (21/10/2019).
Giá dầu tăng trong ngày thứ ba (22/10/2019) sau khi Trung Quốc cho thấy tiến triển trong các cuộc đàm phán thương mại với Mỹ và OPEC và các đồng minh đã cắt giảm sản lượng, song mức tăng bị hạn chế bởi dự báo dự trữ dầu thô Mỹ tăng.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng 0,3% trong ngày thứ tư (23/10/2019), sau khi chứng khoán Mỹ giảm trong phiên trước đó, do các nhà lập pháp Anh từ chối thời gian biểu của chính phủ thông qua luật để phê chuẩn thỏa thuận rời khỏi EU.
Giá cao su TSR20 kỳ hạn tháng 4/2020 trên sàn TOCOM không thay đổi ở mức 148,9 JPY/kg.
Giá cao su kỳ hạn tháng 11/2019 trên sàn SICOM tăng 1,4% lên 133 US cent/kg.
Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thuơng), trong thời gian tới, xuất khẩu cao su sẽ tiếp tục gặp khó khăn do căng thẳng thương mại Mỹ - Trung Quốc diễn biến khó lường.
Trong khi đó, sức ép từ nguồn cung tăng lên khi Indonesia và Malaysia đã hoàn tất chương trình cắt giảm xuất khẩu cao su tự nhiên theo cam kết của Hội đồng Cao su Quốc tế Ba bên (ITRC).
Bên cạnh đó, xuất khẩu cao su sang thị trường Ấn Độ sẽ phải cạnh tranh gay gắt hơn nữa nếu Thái Lan xúc tiến xuất khẩu cao su thành công.
Ảnh minh họa: internet
Thị trường Trung Quốc chiếm tới 65% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam.
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cao su trong tháng 9/2019 đạt 150.864 tấn, thu về 197,65 triệu USD, giá bình quân 1.310 USD/tấn, giảm 17% về lượng, giảm 19% về kim ngạch và giảm 3% về giá so với tháng 8/2019; giảm 1% về lượng, nhưng tương đương về kim ngạch và tăng 2% về giá so với tháng 9/2018.
Tính chung 9 tháng năm 2019, xuất khẩu cao su đạt 1,11 triệu tấn, trị giá 1,52 tỷ USD, giá trung bình 1.362 USD/tấn, tăng 8% về lượng, tăng 6% về kim ngạch nhưng giảm nhẹ 1% về giá so với cùng kỳ năm 2018.
Cả năm 2018, Việt Nam xuất khẩu 1,56 triệu tấn cao su, trị giá 2,09 tỷ USD, tăng 13,3% về lượng nhưng lại sụt giảm 7% về trị giá so với năm 2017. Năm 2018, cao su là 1 trong 5 mặt hàng xuất khẩu quan trọng của nhóm nông thủy sản bị sụt giảm về kim ngạch.
Xuất khẩu cao su sang các thị trường chủ lực gồm: Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc và Đài Loan duy trì tốc độ tăng khá.
Trung Quốc là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam, riêng tháng 9/2019, đạt 103.433 tấn, trị giá 133,18 triệu USD, tăng 2% về lượng và tăng 2,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018. Lũy kế 9 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su sang Trung Quốc đạt 726.417 tấn, thu về 974,78 triệu USD, tăng 9,7% về lượng và tăng 8,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018. Giá xuất khẩu cao su sang Trung Quốc trong 9 tháng đầu năm 2019 đạt bình quân 1.342 USD/tấn, giảm 1,3%. Thị trường Trung Quốc chiếm tới 65% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam.