Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 24/10/2019, lúc 12h10, giờ Việt Nam, kỳ hạn tháng 3/2020 giảm 1,3 yen/kg, về mức 169,1yen/kg.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchange
Trade Date: Oct 24, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Current |
Change |
Volume |
|
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Oct 2019 |
148.4 |
148.4 |
149.1 |
148.0 |
149.0 |
+0.6 |
131 |
|
Nov 2019 |
154.5 |
154.5 |
154.5 |
151.7 |
152.7 |
-1.8 |
68 |
|
Dec 2019 |
159.7 |
159.3 |
159.3 |
157.2 |
157.8 |
-1.9 |
84 |
|
Jan 2020 |
162.7 |
162.4 |
162.4 |
160.2 |
160.6 |
-2.1 |
171 |
|
Feb 2020 |
166.8 |
167.0 |
167.0 |
164.6 |
165.5 |
-1.3 |
497 |
|
Mar 2020 |
170.4 |
169.9 |
170.3 |
168.0 |
169.1 |
-1.3 |
2,289 |
|
Total |
|
3,240 |
Giá cao su tại Thượng Hải – Shanghai Futures Exchange (SHFE)
2019-10-24 11:30:00 |
Contract |
Last |
Chg |
Open Interest |
Volume |
Turnover |
Bid-Ask |
Pre-clear |
Open |
Low |
High |
ru1911 |
10970 |
-55 |
7842 |
254 |
27852800 |
10960/10975 |
11025 |
10960 |
10885 |
11000 |
ru2001 |
11845 |
-45 |
349676 |
177830 |
21017846100 |
11840/11845 |
11890 |
11815 |
11755 |
11875 |
ru2003 |
12055 |
0 |
46 |
|
|
11685/12350 |
12055 |
|
|
|
ru2004 |
12070 |
-10 |
102 |
|
|
11705/12335 |
12080 |
|
|
|
ru2005 |
12030 |
-45 |
127554 |
29664 |
3562917300 |
12030/12035 |
12075 |
12000 |
11930 |
12065 |
ru2006 |
12125 |
-25 |
40 |
|
|
11860/12505 |
12150 |
|
|
|
ru2007 |
12240 |
0 |
18 |
|
|
11905/12365 |
12240 |
|
|
|
ru2008 |
12295 |
0 |
52 |
|
|
11960/12405 |
12295 |
|
|
|
ru2009 |
12175 |
-35 |
15410 |
1780 |
216231600 |
12170/12180 |
12210 |
12140 |
11970 |
12200 |
ru2010 |
12055 |
0 |
0 |
|
|
11535/12885 |
12055 |
Giá cao su kỳ hạn trên sàn Thượng Hải kết thúc giao dịch đêm giảm 0,5% xuống 11.830 CNY (1.675 USD)/tấn.
Khu vực trồng cao su trọng điểm tại Thái Lan bị ảnh hưởng bởi dịch nấm lá trên cây có thể khiến sản lượng khu vực này giảm 1/2, cơ quan cao su nước này cho biết.
Đồng USD ở mức khoảng 108,63 JPY so với khoảng 108,35 JPY trong ngày thứ tư (23/10/2019).
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng lên mức cao nhất kể từ ngày 18/10/2018, sau khi chứng khoán phố Wall tăng.
Giá cao su TSR20 kỳ hạn tháng 4/2020 trên TOCOM không thay đổi ở mức 148,9 JPY/kg.
Giá cao su kỳ hạn tháng 11/2019 trên sàn SICOM không thay đổi ở mức 131,2 US cent/kg.
Ảnh minh họa: internet
Tháng 9/2019, xuất khẩu cao su giảm so với cùng kỳ năm 2018 chủ yếu do xuất khẩu sang Ấn Độ giảm, trong khi xuất khẩu sang Trung Quốc, Hàn Quốc và Đài Loan tăng.
Tháng 9/2019, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam, đạt 103,43 nghìn tấn, trị giá 133,18 triệu USD, tăng 2% về lượng và tăng 2,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Lũy kế 9 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su sang Trung Quốc đạt 726,41 nghìn tấn, trị giá 974,77 triệu USD, tăng 9,7% về lượng và tăng 8,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Giá xuất khẩu cao su sang Trung Quốc trong 9 tháng đầu năm 2019 đạt bình quân 1.342 USD/tấn, giảm 2,8% so với cùng kỳ năm 2018.
Xuất khẩu cao su sang Ấn Độ tháng 9/2019 giảm 10,8% về lượng và giảm 6,5% về trị giá so với tháng 9/2018, đạt 13,69 tấn, trị giá 19,35 triệu USD.
Tính chung 9 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su sang Ấn Độ đạt 93,98 nghìn tấn, trị giá 135,2 triệu USD, tăng 37,8 về lượng và tăng 36,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thuơng), trong thời gian tới, xuất khẩu cao su sẽ tiếp tục gặp khó khăn do căng thẳng thương mại Mỹ - Trung Quốc diễn biến khó lường.
Trong khi đó, sức ép từ nguồn cung tăng lên khi Indonesia và Malaysia đã hoàn tất chương trình cắt giảm xuất khẩu cao su tự nhiên theo cam kết của Hội đồng Cao su Quốc tế Ba bên (ITRC).
Bên cạnh đó, xuất khẩu cao su sang thị trường Ấn Độ sẽ phải cạnh tranh gay gắt hơn nữa nếu Thái Lan xúc tiến xuất khẩu cao su thành công.