Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 25/10/2019, lúc 10h45, giờ Việt Nam, kỳ hạn tháng 3/2020 giảm 0,5 yen/kg, về mức 168,3yen/kg.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchange
Trade Date: Oct 25, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Current |
Change |
Volume |
|
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Oct 2019 |
149.0 |
149.0 |
149.0 |
149.0 |
149.0 |
+0.0 |
1 |
|
Nov 2019 |
152.5 |
152.5 |
153.1 |
152.0 |
152.0 |
-0.5 |
19 |
|
Dec 2019 |
157.6 |
157.4 |
158.2 |
156.2 |
156.3 |
-1.3 |
52 |
|
Jan 2020 |
160.6 |
160.7 |
161.4 |
159.7 |
159.8 |
-0.8 |
155 |
|
Feb 2020 |
165.2 |
165.2 |
166.7 |
164.4 |
164.7 |
-0.5 |
330 |
|
Mar 2020 |
168.8 |
168.8 |
170.8 |
168.1 |
168.3 |
-0.5 |
1,530 |
|
Total |
|
2,087 |
Giá cao su tại Thượng Hải – Shanghai Futures Exchange (SHFE)
2019-10-25 11:21:59 |
Contract |
Last |
Chg |
Open Interest |
Volume |
Turnover |
Bid-Ask |
Pre-clear |
Open |
Low |
High |
ru1911 |
10950 |
-15 |
7728 |
186 |
20401100 |
10945/10965 |
10965 |
10980 |
10945 |
11020 |
ru2001 |
11815 |
-5 |
344930 |
162450 |
19256766100 |
11815/11820 |
11820 |
11815 |
11805 |
11915 |
ru2003 |
11975 |
-80 |
46 |
2 |
239500 |
11925/12030 |
12055 |
11975 |
11975 |
11975 |
ru2004 |
12080 |
0 |
102 |
|
|
11995/12085 |
12080 |
|
|
|
ru2005 |
12010 |
0 |
129748 |
24676 |
2970693000 |
12005/12010 |
12010 |
12000 |
11990 |
12100 |
ru2006 |
12120 |
0 |
40 |
|
|
12055/12145 |
12120 |
|
|
|
ru2007 |
12180 |
-60 |
16 |
2 |
243600 |
12105/12175 |
12240 |
12180 |
12180 |
12180 |
ru2008 |
12295 |
0 |
52 |
|
|
12120/12235 |
12295 |
|
|
|
ru2009 |
12160 |
10 |
15714 |
1864 |
226968700 |
12150/12155 |
12150 |
12145 |
12140 |
12225 |
ru2010 |
12055 |
0 |
0 |
|
|
12140/12245 |
12055 |
Giá cao su kỳ hạn trên sàn Thượng Hải kết thúc giao dịch đêm tăng 0,2% lên 11.845 CNY (1.676 USD)/tấn.
Trong 1 bài phát biểu chính sách lớn về Trung Quốc đã chạm vào 1 loạt các tranh chấp trước các cuộc đàm phán với Bắc Kinh nhằm giảm bớt một cuộc chiến thương mại, Phó Tổng thống Mỹ, Mike Pence cho biết, Mỹ sẽ không tìm cách đối đầu từ đối thủ kinh tế chính.
Công ty sản xuất lốp xe Pháp, Michelin một lần nữa cắt giảm dự báo thị trường lốp xe toàn cầu, và cho thấy phân khúc xe tải giảm mạnh hơn so với dự kiến.
Đồng USD ở mức khoảng 108,59 JPY so với khoảng 108,6 JPY trong ngày thứ năm (24/10/2019).
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản duy trì vững trong ngày thứ sáu (25/10/2019), sau khi tăng mạnh nhất trong hơn 1 năm trong phiên trước đó.
Giá cao su kỳ hạn tháng 11/2019 trên sàn SICOM tăng 0,4% lên 131,7 US cent/kg.
Giá cao su tại Tokyo giảm trở lại là do lo ngại về nền kinh tế toàn cầu suy yếu sau số liệu kinh tế của Trung Quốc ảm đạm.
Tăng trưởng kinh tế quý 3/2019 của Trung Quốc chậm hơn so với dự kiến và chậm nhất trong gần 3 thập kỷ do căng thẳng thương mại với Mỹ ảnh hưởng đến sản xuất của các nhà máy.
Bên cạnh đó, giá cao su chịu tác động bởi sự trì trệ của thị trường ô tô Trung Quốc và số liệu thống kê cho thấy nhập khẩu cao su của Trung Quốc giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2018.
Ảnh minh họa: internet
Ngành cao su Thái Lan đương đầu với khó khăn
Những thay đổi bất thường trong giá cao su ở Thái Lan là do rất nhiều yếu tố, chẳng hạn như cuộc tranh chấp thương mại Mỹ-Trung dẫn đến việc ngân hàng hạn chế các khoản vay cho các công ty cao su, trong khi nông dân buộc phải bán sản phẩm với giá thấp hơn để thu hồi vốn luân chuyển cho vụ sau.
Tuy nhiên, quyền Giám đốc Cơ quan Quản lý Cao su Thái Lan (RAOT) Sunan Nuanphromsakul nhận định rằng tác động nghiêm trọng nhất đối với ngành công nghiệp cao su nước này là sự sụp đổ của Công ty kinh doanh hóa chất tổng hợp Chongqing ở Trung Quốc hồi tháng 9/2018. Chongqing là một trong những khách hàng lớn nhất của cao su Thái Lan với khối lượng mua 1,5 triệu tấn mỗi năm. Sự vắng mặt của công ty này trên thị trường đã khiến cho giá cao su sụt giảm mạnh.
Theo ông Sunan, để giải quyết vấn đề giá cao su trong ngắn hạn, Chính phủ Thái Lan đã tung ra chương trình đảm bảo giá nhằm hỗ trợ người trồng cao su. Đã có 1,7 triệu nông dân đăng ký tham gia chương trình với RAOT, với tổng diện tích trồng cao su là hơn 2,75 triệu hécta. Để có thể tham gia chương trình, cây cao su phải có ít nhất 7 năm tuổi.
Cao su chiếm 1,82% tổng kim ngạch xuất khẩu của Thái Lan, với giá trị 4,6 tỷ USD trong năm 2018. Trung Quốc là thị trường lớn nhất, chiếm tới 43% lượng cao su xuất khẩu của Thái Lan với giá trị 1,9 tỷ USD. Các thị trường lớn khác bao gồm Đông Nam Á, Mỹ, Nhật Bản và Hàn Quốc.