Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 26/10/2019, lúc 11h30, giờ Việt Nam, kỳ hạn tháng 3/2020 giảm 0,7 yen/kg, về mức 167,6 yen/kg. Giá giảm do do lo ngại dịch bệnh ở một khu vực trồng cao su chính của Thái Lan có thể ảnh hưởng tới nguồn cung. Tuy nhiên, tính chung cả tuần giá vẫn tăng 1,4%.
Một số thương gia có kinh nghiệm cho rằng, giá cao su chắc chắn sẽ tiếp tục tăng trong tuần tới do lo ngại dịch bệnh trên lá cao su đã lan từ Indonesia và Malaysia sang Thái Lan.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchange
Trade Date: Oct 28, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Current |
Change |
Volume |
|
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Oct 2019 |
147.1 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
Nov 2019 |
151.0 |
150.5 |
151.3 |
150.1 |
150.4 |
-0.6 |
30 |
|
Dec 2019 |
156.1 |
156.1 |
156.1 |
154.8 |
154.8 |
-1.3 |
41 |
|
Jan 2020 |
159.6 |
159.0 |
159.2 |
159.0 |
159.0 |
-0.6 |
59 |
|
Feb 2020 |
164.7 |
164.4 |
164.4 |
163.6 |
164.0 |
-0.7 |
56 |
|
Mar 2020 |
168.3 |
168.0 |
168.1 |
167.2 |
167.6 |
-0.7 |
357 |
|
Total |
|
543 |
Giá cao su tại Thượng Hải – Shanghai Futures Exchange (SHFE)
|
2019-10-26 02:30:00 |
Contract |
Last |
Chg |
Open Interest |
Volume |
Turnover |
Bid-Ask |
Pre-clear |
Open |
Low |
High |
ru1911 |
10980 |
10 |
7608 |
104 |
11386700 |
10935/10980 |
10970 |
10950 |
10935 |
10980 |
ru2001 |
11855 |
10 |
341644 |
68546 |
8112563200 |
11855/11860 |
11845 |
11845 |
11805 |
11875 |
ru2003 |
11975 |
0 |
46 |
|
|
11230/ |
11975 |
|
|
|
ru2004 |
12080 |
0 |
102 |
|
|
/ |
12080 |
|
|
|
ru2005 |
12040 |
10 |
131348 |
11028 |
1325893900 |
12035/12040 |
12030 |
12020 |
12000 |
12060 |
ru2006 |
12120 |
0 |
40 |
|
|
11320/ |
12120 |
|
|
|
ru2007 |
12180 |
0 |
16 |
|
|
/ |
12180 |
|
|
|
ru2008 |
12295 |
0 |
52 |
|
|
12135/ |
12295 |
|
|
|
ru2009 |
12170 |
0 |
15818 |
560 |
68134600 |
12160/12170 |
12170 |
12175 |
12140 |
12190 |
ru2010 |
12055 |
0 |
0 |
|
|
11250/13260 |
12055 |
Theo thống kê của Cơ quan Hải quan Trung Quốc, trong 8 tháng đầu năm 2019, Trung Quốc nhập khẩu 4,71 triệu tấn cao su, trị giá 7,28 tỷ USD, giảm 8% về lượng và giảm 13,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Tính riêng tháng 8/2019, Trung Quốc nhập khẩu 546 nghìn tấn cao su, trị giá 829 triệu USD, giảm 10% về lượng và giảm 11,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Ảnh minh họa: internet
Trong 15 ngày đầu tháng 9/2019, xuất khẩu cao su đạt 72,11 nghìn tấn, trị giá 94,27 triệu USD, giảm 27% về lượng và giảm 28,7% về trị giá so với 15 ngày cuối tháng 8/2019.
Cục xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, ngày 23/9/2019, tại Đắk Lắk giá thu mua mủ nước tại vườn và tại nhà máy giảm 2 đ/ độ TSC so với ngày 10/9/2019, nhưng tăng 13 - 18 đ/độ TSC so với cuối tháng 8/2019, giao dịch lần lượt ở mức 243 đ/độ TSC và 258 đ/ độ TSC.
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 15 ngày đầu tháng 9/2019, xuất khẩu cao su đạt 72,11 nghìn tấn, trị giá 94,27 triệu USD, giảm 27% về lượng và giảm 28,7% về trị giá so với 15 ngày trước đó; giảm 6,5% về lượng và giảm 4,9% về trị giá so với 15 ngày đầu tháng 9/2018.
Tính từ đầu năm đến hết ngày 15/9/2019, xuất khẩu cao su đạt 1,03 triệu tấn, trị giá 1,41 tỷ USD, tăng 8,4% về lượng và tăng 6,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Giá xuất khẩu cao su trung bình 15 ngày đầu tháng 9/2019 ở mức 1.307 USD/tấn, giảm 2,4% so với mức giá xuất khẩu trung bình 15 ngày trước đó, nhưng tăng 1,8% so với cùng kỳ năm 2018.