Tính chung cả tuần tăng 3%; tại Thượng Hải, hợp đồng kỳ hạn tháng 5/2020 tăng 115 CNY (16,43 USD) lên 12.850 CNY/tấn, loại TSR20 tăng 105 CNY lên 10.720 CNY/tấn; tại Singapore, kỳ hạn tháng 1/2020 tăng 0,3% lên 144 US cent/kg.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchang
Trade Date: Dec 30, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Close |
Change |
Volume |
|
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Jan 2020 |
176.0 |
175.8 |
175.8 |
175.8 |
175.8 |
-0.2 |
1 |
|
Feb 2020 |
177.9 |
177.9 |
177.9 |
177.6 |
177.6 |
-0.3 |
5 |
|
Mar 2020 |
182.7 |
182.4 |
183.0 |
182.4 |
183.0 |
+0.3 |
21 |
|
Apr 2020 |
194.2 |
194.2 |
194.5 |
193.8 |
194.1 |
-0.1 |
14 |
|
May 2020 |
196.0 |
195.8 |
197.5 |
195.8 |
196.6 |
+0.6 |
210 |
|
Jun 2020 |
198.9 |
198.4 |
199.4 |
198.0 |
198.9 |
+0.0 |
167 |
|
Total |
|
418 |
Giá cao su tại Thượng Hải – Shanghai Futures Exchange (SHFE)
30 minutes delayed |
2019-12-28 02:30:00 |
Contract |
Last |
Chg |
Open Interest |
Volume |
Turnover |
Bid-Ask |
Pre-clear |
Open |
Low |
High |
ru2001 |
12550 |
25 |
18670 |
2324 |
291422900 |
12555/12580 |
12525 |
12485 |
12480 |
12590 |
ru2003 |
12675 |
0 |
58 |
|
|
11850/13400 |
12675 |
|
|
|
ru2004 |
12895 |
65 |
70 |
6 |
769700 |
/ |
12830 |
12800 |
12790 |
12895 |
ru2005 |
12900 |
40 |
441654 |
160102 |
20631881000 |
12900/12905 |
12860 |
12830 |
12815 |
12935 |
ru2006 |
12875 |
-65 |
44 |
|
|
12130/ |
12940 |
|
|
|
ru2007 |
12800 |
0 |
36 |
|
|
11930/ |
12800 |
|
|
|
ru2008 |
13095 |
180 |
50 |
2 |
261900 |
12035/ |
12915 |
13095 |
13095 |
13095 |
ru2009 |
13075 |
50 |
64900 |
12466 |
1627121700 |
13065/13080 |
13025 |
13000 |
12990 |
13105 |
ru2010 |
13050 |
0 |
24 |
|
|
12165/ |
13050 |
|
|
|
ru2011 |
13120 |
-25 |
262 |
|
|
13160/13260 |
13145 |
Bộ Thương mại Thái Lan đang tìm cách thúc đẩy xuất khẩu cao su tự nhiên để tăng thu nhập cho nông dân, sau khi chính sách kìm chế xuất khẩu cao su kéo dài 4 tháng kết thúc.
Thái Lan đã đàm phán bán 260.480 tấn cao su cho các khách hàng tư nhân tại Trung Quốc và Hồng Kông với trị giá khoảng 13 tỷ Baht.
Lượng xuất khẩu trên bao gồm 160.480 tấn cao su tiêu chuẩn Thái Lan STR20 và 100.000 tấn mủ cao su xông khói RSS3. Gần đây, Thái Lan đã bán 100.000 tấn cao su trị giá 7,5 tỷ Baht cho Ấn Độ và sắp tới sẽ đàm phán với Thổ Nhĩ Kỳ và Đức để có thêm các hợp đồng.
Mặc dù đang trong giai đoạn thu hoạch rộ từ tháng 10 đến tháng 12 hàng năm, nhưng sản lượng thu hoạch cao su tại Thái Lan, In-đô-nê-xi-a và Ma-lai-xi-a hiện lại giảm do ảnh hưởng bởi bệnh nấm, khiến mủ khai thác có đốm và có màu vàng.
Ảnh minh họa: internet
Tháng 12, Việt Nam xuất khẩu 181 nghìn tấn cao su với giá trị đạt 238 triệu USD
Theo báo cáo của Bộ NN&PTNT, khối lượng xuất khẩu cao su tháng 12 năm 2019 ước đạt 181 nghìn tấn với giá trị đạt 238 triệu USD. Với giá trị này, khối lượng và giá trị xuất khẩu cao su năm 2019 ước đạt 1,68 triệu tấn và 2,26 triệu USD, tăng 7,7% về khối lượng và tăng 8,3% về giá trị so với năm 2018.
Giá cao su xuất khẩu bình quân 11 tháng đầu năm 2019 đạt 1.348 USD/tấn, giảm 0,3% so với cùng kỳ năm 2018. Trung Quốc, Ấn Độ, và Hàn Quốc là 3 thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam trong 11 tháng đầu năm 2018, chiếm thị phần lần lượt là 66,5%, 8,3% và 3%.
Tại Sở Giao dịch hàng hóa kỳ hạn Tokyo (Tocom), giá cao su cũng tăng mạnh trong tháng 12 qua nhờ các nhà đầu tư đẩy mạnh mua vào sau khi thỏa thuận thương mại cuối cùng đã làm thay đổi thuế quan mới của Mỹ đối với hàng hóa nhập khẩu của Trung Quốc. Kết thúc phiên giao dịch 16/12, giá cao su hợp đồng benchmark tháng 5/2020 leo lên mức cao mới 202,5 yên, tăng 13,2 yên (tương đương 7%) so với phiên đầu tháng (2/12). Trước đó, ngày 13/9, hợp đồng benchmark tháng 5/2020 đạt mức đỉnh 202,9 yên/kg.
Thị trường mủ cao su nguyên liệu tiếp tục xu hướng tăng nhẹ trong tháng 12. Cụ thể, tại Bình Phước, giá mủ từ mức 270 đồng/độ lên 285 đồng/độ. Giá mủ tại Đồng Nai không thay đổi ở mức 12.000 đồng/kg. So với thời điểm đầu năm, giá mủ cao su tại Bình Phước diễn biến tăng, từ mức 240 – 250 đồng/độ lên 285 đồng/độ, trong đó mức cao nhất đạt được trong năm là 290 đồng/độ vào tháng 5 và 6.
Ở chiều ngược lại, ước khối lượng nhập khẩu cao su tháng 12 năm 2019 đạt 81 nghìn tấn với giá trị đạt 119 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị cao su nhập khẩu năm 2019 ước đạt 741 nghìn tấn và 1,21 tỷ USD, tăng 19,8% về khối lượng và tăng 8,1% về giá trị so với năm 2018.
Năm thị trường nhập khẩu cao su chủ yếu trong 11 tháng đầu năm 2019 là Hàn Quốc, Nhật Bản, Campuchia, Lào và Đài Loan chiếm 63,1% thị phần. Trong 11 tháng đầu năm 2019, thị trường có giá trị nhập khẩu cao su tăng mạnh nhất là Pháp (+89,7%). Ngược lại, Thái Lan là thị trường có giá trị nhập khẩu cao su giảm mạnh nhất (-25%).