Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 3/12/2019, lúc 11h10, giờ Việt Nam, kỳ hạn tháng 5/2020 tăng 0,6 yen/kg, lên mức 189,9 yen/kg.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchang
Trade Date: Dec 03, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Current |
Change |
Volume |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Dec 2019 |
167.1 |
165.9 |
168.5 |
165.9 |
168.5 |
+1.4 |
45 |
Jan 2020 |
165.6 |
165.6 |
168.6 |
164.7 |
168.0 |
+2.4 |
115 |
Feb 2020 |
170.6 |
170.6 |
172.1 |
169.7 |
171.6 |
+1.0 |
81 |
Mar 2020 |
177.3 |
177.3 |
178.8 |
174.6 |
178.0 |
+0.7 |
586 |
Apr 2020 |
184.6 |
184.6 |
185.7 |
183.1 |
184.9 |
+0.3 |
962 |
May 2020 |
189.3 |
188.9 |
190.0 |
187.7 |
189.9 |
+0.6 |
1,798 |
Total |
|
3,587 |
Giá cao su tại Thượng Hải – Shanghai Futures Exchange (SHFE)
30 minutes delayed |
2019-12-03 11:30:00 |
Contract |
Last |
Chg |
Open Interest |
Volume |
Turnover |
Bid-Ask |
Pre-clear |
Open |
Low |
High |
ru2001 |
12450 |
10 |
116590 |
107716 |
13347695000 |
12445/12450 |
12440 |
12410 |
12300 |
12485 |
ru2003 |
12595 |
-10 |
36 |
18 |
2254100 |
/12880 |
12605 |
12485 |
12485 |
12595 |
ru2004 |
12650 |
-35 |
58 |
8 |
1012700 |
12385/13020 |
12685 |
12665 |
12650 |
12665 |
ru2005 |
12715 |
45 |
340610 |
259364 |
32827830500 |
12710/12715 |
12670 |
12650 |
12565 |
12745 |
ru2006 |
12725 |
-30 |
50 |
8 |
1019800 |
12400/12900 |
12755 |
12775 |
12715 |
12775 |
ru2007 |
12865 |
-40 |
22 |
4 |
512800 |
12540/12915 |
12905 |
12775 |
12775 |
12865 |
ru2008 |
12815 |
-45 |
52 |
2 |
256300 |
12575/ |
12860 |
12815 |
12815 |
12815 |
ru2009 |
12845 |
55 |
39370 |
13338 |
1705138600 |
12835/12840 |
12790 |
12760 |
12700 |
12870 |
ru2010 |
12975 |
0 |
8 |
|
|
12655/13215 |
12975 |
|
|
|
ru2011 |
12945 |
55 |
40 |
|
|
12650/12990 |
12890 |
Giá cao su kỳ hạn trên sàn Thượng Hải kết thúc giao dịch đêm tăng 0,2% lên 12.690 CNY (1.803 USD)/tấn.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản giảm 1,1% sau khi chứng khoán phố Wall giảm, khi số liệu cho thấy rằng hoạt động nhà máy của Mỹ trong tháng 11/2019 giảm và mối đe dọa thuế quan của Trump.
Hoạt động nhà máy tại nước tiêu thụ cao su hàng đầu – Trung Quốc – tăng mạnh nhất trong 3 năm, củng cố số liệu mạnh mẽ của chính phủ được đưa ra trong ngày thứ bảy (30/11/2019).
Dự trữ cao su tại kho ngoại quan Thượng Hải giảm 53,4% so với tuần trước đó.
Giá dầu tăng khoảng 1% trong ngày thứ hai (2/12/2019) do Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) và các đồng minh có thể cắt giảm sản lượng tại cuộc họp trong tuần này và hoạt động sản xuất tại Trung Quốc gia tăng cho thấy nhu cầu tăng mạnh.
Đồng USD ở mức khoảng 109,07 JPY so với khoảng 109,63 JPY trong ngày thứ hai (2/12/2019).
Giá cao su kỳ hạn tháng 1/2020 trên sàn SICOM giảm 0,2% xuống 140,3 US cent/kg.
Theo số liệu thống kê của Ủy ban Thương mại Quốc tế Mỹ, trong 9 tháng năm 2019, nhập khẩu cao su của Mỹ đạt 1,51 triệu tấn, trị giá 2,84 tỷ USD, tăng 3,4% về lượng và tăng 0,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, Indonesia, Thái Lan và Canada là 3 thị trường cung cấp cao su lớn nhất cho Mỹ.
Trong 9 tháng năm 2019, Mỹ tăng nhập khẩu cao su từ các thị trường: Thái Lan tăng 18,9%; Đức tăng 9,9%; Ma-lai-xi-a tăng 39,2%; Đài Loan tăng 42,3%; Pháp tăng 17,8%...; Trong khi giảm nhập khẩu từ Indonesia giảm 3,3%; Bờ Biển Ngà giảm 5%; Hàn Quốc giảm 3,5%; Việt Nam giảm 3,4%...
Ảnh minh họa: internet
Tăng trưởng khá cùng thế giới
Trong 10 ngày giữa tháng 11/2019, giá mủ cao su nguyên liệu trong nước tăng theo xu hướng của thị trường thế giới. Giá xuất khẩu cao su bình quân tháng 10/2019 tăng nhẹ so với cùng kỳ năm 2018, theo báo mới nhất của Bộ Công thương.
Trong nước, 10 ngày giữa tháng 11/2019, giá mủ cao su nguyên liệu tại Đắk Lắk tăng. Ngày 19/11/2019, tại Đắk Lắk giá thu mua mủ nước tại vườn và tại nhà máy tăng 6 Đ/độ TSC so với mức ngày 11/11/2019 và tăng 7 Đ/độ TSC so với cuối tháng 10/2019, hiện giao dịch lần lượt ở mức 263 Đ/độ TSC và 268 Đ/độ TSC.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 10/2019 đạt 192.02 nghìn tấn, trị giá 249.32 triệu USD, tăng 5.3% về lượng và tăng 5.5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018; Lũy kế 10 tháng năm 2019, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt 1.3 triệu tấn, trị giá 1.76 tỷ USD, tăng 7.6% về lượng và tăng 6.4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Giá xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 10/2019 đạt bình quân 1.298 USD/tấn, giảm 0.9% so với tháng 9/2019, nhưng tăng 0.2% so với cùng kỳ năm 2018.
Nhìn chung, trong 10 tháng năm 2019, xuất khẩu cao su sang hầu hết các thị trường lớn đều tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm 2018 như: Ấn Độ tăng 34.7%; Hàn Quốc tăng 28.7%; Brazil tăng 25.5%; Bangladesh tăng 40.6%; Pakistan tăng 25.6%… Trong khi, một số thị trường lớn lại giảm nhập khẩu cao su của Việt Nam như: Malaysia giảm 38.2%; Đức giảm 26.9%; Tây Ban Nha giảm 13%; Srilanka giảm 39.6%…
Trong 10 ngày giữa tháng 11/2019, giá cao su trên thị trường thế giới có xu hướng tăng. Cụ thể, giá cao su tại Tokyo tăng lên mức cao nhất kể từ cuối tháng 7/2019 sau khi Trung Quốc cắt giảm lãi suất lần đầu tiên kể từ năm 2015.
Dịch bệnh có khả năng làm giảm khoảng 50% sản lượng cao su tại các khu vực bị ảnh hưởng. Hiện dịch bệnh đã lan tới hơn 450.000 ha trồng cao su tại 3 nước trên.