Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 4/12/2019, lúc 12h50, giờ Việt Nam, kỳ hạn tháng 5/2020 giảm 0,5 yen/kg, về mức 188,5 yen/kg.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchang
Trade Date: Dec 04, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Current |
Change |
Volume |
|
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Dec 2019 |
169.0 |
169.0 |
169.9 |
167.4 |
167.4 |
-1.6 |
34 |
|
Jan 2020 |
168.2 |
168.2 |
169.7 |
167.0 |
167.0 |
-1.2 |
90 |
|
Feb 2020 |
171.3 |
171.3 |
172.5 |
170.0 |
170.3 |
-1.0 |
132 |
|
Mar 2020 |
177.4 |
177.5 |
178.5 |
175.7 |
176.4 |
-1.0 |
125 |
|
Apr 2020 |
184.2 |
184.3 |
185.6 |
182.9 |
184.0 |
-0.2 |
584 |
|
May 2020 |
189.0 |
188.4 |
189.9 |
187.3 |
188.5 |
-0.5 |
1,618 |
|
Total |
|
2,583 |
Giá cao su tại Thượng Hải – Shanghai Futures Exchange (SHFE)
30 minutes delayed |
2019-12-04 11:30:00 |
Contract |
Last |
Chg |
Open Interest |
Volume |
Turnover |
Bid-Ask |
Pre-clear |
Open |
Low |
High |
ru2001 |
12435 |
35 |
104562 |
74394 |
9243539100 |
12435/12440 |
12400 |
12470 |
12330 |
12505 |
ru2003 |
12550 |
30 |
32 |
4 |
502000 |
12500/12655 |
12520 |
12550 |
12550 |
12550 |
ru2004 |
12650 |
-5 |
58 |
|
|
12375/13045 |
12655 |
|
|
|
ru2005 |
12715 |
45 |
349130 |
303304 |
38511575700 |
12715/12720 |
12670 |
12725 |
12590 |
12785 |
ru2006 |
12650 |
-100 |
48 |
6 |
760600 |
12780/13200 |
12750 |
12730 |
12650 |
12730 |
ru2007 |
12860 |
25 |
24 |
68 |
8729700 |
12815/ |
12835 |
12860 |
12745 |
12895 |
ru2008 |
12835 |
10 |
54 |
|
|
12500/ |
12825 |
|
|
|
ru2009 |
12840 |
45 |
39286 |
14000 |
1793516400 |
12835/12840 |
12795 |
12860 |
12725 |
12900 |
ru2010 |
12975 |
0 |
8 |
|
|
/ |
12975 |
|
|
|
ru2011 |
12890 |
0 |
40 |
|
|
12400/13050 |
12890 |
Giá cao su kỳ hạn trên sàn Thượng Hải giảm 0,12% xuống 12.655 CNY/tấn.
Đồng USD ở mức khoảng 108,54 JPY so với khoảng 108,62 JPY trong ngày thứ ba (3/12/2019).
Giá dầu tăng với dầu Brent tăng 0,5% và dầu thô Mỹ tăng 0,5%.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản giảm hơn 1%.
Giá cao su tăng mạnh vì sản lượng hụt 800.000 tấn
Sản lượng cao su của các nhà sản xuất cao su tự nhiên hàng đầu thế giới bao gồm Thái Lan, Indonesia và Malaysia dự báo giảm 800.000 tấn trong năm 2019. Lo ngại thiếu nguồn cung là một trong những nguyên nhân đẩy giá cao su tăng lên thời gian gần đây.
Ảnh minh họa: internet
Theo thông tin từ Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương): Trong tháng 11, giá cao su trên thị trường thế giới biến động theo xu hướng tăng so với tháng 10. Cụ thể, tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), ngày 28/11, giá cao su giao kỳ hạn tháng 1/2020 giao dịch ở mức 170,9 Yên/kg (tương đương 1,56 USD/kg), tăng 4,7% so với cuối tháng 10.
Tại sàn giao dịch Thượng Hải (SHFE), ngày 28/11, giá cao su giao kỳ hạn tháng 1/2020 tăng 5,1% so với cuối tháng 10/2019, giao dịch ở mức 12.535 Nhân dân tệ/tấn (tương đương 1,78 USD/kg).
Cùng chung xu hướng, tại Thái Lan, giá cao su RSS3 ngày 28/11 chào bán ở mức 44,9 Baht/kg (tương đương 1,49 USD/kg), tăng 4,4% so với cuối tháng 10.
Một trong những nguyên nhân quan trọng khiến giá cao su tăng lên là lo ngại nguồn cung cao su giảm do dịch bệnh.
Theo Hội đồng Cao su Quốc tế Ba bên (ITRC), sản lượng cao su của các nhà sản xuất cao su tự nhiên hàng đầu thế giới bao gồm Thái Lan, Indonesia và Malaysia dự báo giảm 800.000 tấn trong năm 2019, do ảnh hưởng bởi bệnh nấm.
Bên cạnh đó, nguyên nhân tăng giá còn đến từ yếu tố thị trường hy vọng việc cắt giảm lãi suất của Trung Quốc (Ngân hàng trung ương Trung Quốc (PBOC) ngày 5/11 cắt giảm lãi suất cho vay trung hạn lần đầu tiên kể từ đầu năm 2016-PV) sẽ giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kích thích nhu cầu tiêu thụ cao su Thái Lan.
Tại thị trường nội địa, cùng xu thế tăng giá với thị trường thế giới, trong tháng 11, giá mủ cao su nguyên liệu tại tỉnh Đắk Lắk ghi nhận tăng. Ngày 30/11, giá thu mua mủ cao su nước tại vườn và nhà máy trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đạt lần lượt 246 đồng/độ TSC và 251 đồng/độ TSC, tăng 16 đồng/độ TSC và 21 đồng/độ TSC so với cuối tháng 10.
Về xuất khẩu, tính chung 11 tháng đầu năm, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt 1,5 triệu tấn, trị giá 2,02 tỷ USD, tăng 8,1% về lượng và tăng 7,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018.
Bộ NN&PTNT thông tin: Diện tích cao su của Việt Nam đã tăng từ 800.000 ha với sản lượng đạt hơn 789.000 tấn trong năm 2011, lên 965.000 ha với sản lượng 1,1 triệu tấn trong năm 2018, vượt quy hoạch khoảng 165.000 ha.
Năm 2020, định hướng phát triển ngành là tăng tỷ lệ tiêu thụ cao su tự nhiên nội địa đạt từ 20-30%, phấn đấu kim ngạch xuất khẩu cao su tự nhiên đạt trên 2 tỷ USD.