Giá lúa gạo hôm nay 15/9/2022: Giá gạo tăng, thị trường sôi động

(VOH) - Giá lúa gạo ngày 15/9 tại ĐBSCL tăng ở mặt hàng  gạo nguyên liệu và thành phẩm. 8 tháng, xuất khẩu gạo đạt trên 2,3 tỷ USD, tăng 18,1%, xuất khẩu gạo tự tin 'về đích' 3,3 tỷ USD.
Giá lúa gạo hôm nay 15/9/2022
Ảnh minh họa: internet

Giá gạo tại TPHCM

Giá gạo tại Siêu Thị 

Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Aeon Bình Tân

Giá lúa gạo hôm nay 15/9/2022: Giá gạo tăng, thị trường sôi động 2

Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 192.000đ; Gạo thơm Hương Gạo Việt 5kg, giá bán 103.300 đ; Gạo thơm Làng ta 5kg, giá bán 115.000đ; Gạo thơm Phù Sa 5kg, giá bán 138.900 đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg, giá bán 169.000 đ; Gạo thơm ST 25, 5kg, giá bàn 225.000đ; Gạo tám Sông Hồng 5kg, giá bán 196.000đ, Gạo thơm ST25 Co.op Finest 5kg, giá bán 189.000đ, Gạo thơm ST24 Co.op Finest 7kg, giá bán 199.000đ, Gạo ST 21 Co.op Select 5kg. giá bán 130.000đ, Gạo Đài Thơm 8  Co.op Select 5kg. giá bán 99.000đ, Bún tươi sấy khô Nuffam 400gr , giá bán 23.200 đ.

Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Co.op

Giá lúa gạo hôm nay 15/9/2022: Giá gạo tăng, thị trường sôi động 3
Giá lúa gạo hôm nay 15/9/2022: Giá gạo tăng, thị trường sôi động 4

Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 192.000đ, giảm còn 167.000đ; Gạo thơm Hương Gạo Việt 5kg, giá 103.300 đ; Gạo thơm Làng ta 5kg, giá bán 114.200 đ;  Gạo thơm Phù Sa 5kg, giá bán 138.900 đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg, giá bán 160.000 đ; Gạo thơm ST 25, 5kg, giá bán 190.000đ; Gạo tám Sông Hồng 5kg, giá bán 196.000đ; Gạo thơm ST25 Co.op Finest 5kg, giá bán 189.000đ; Gạo thơm ST24 Co.op Finest 7kg, giá bán 199.000đ; Gạo ST 21 Co.op Select 5kg, giá bán 130.000đ; Gạo Đài Thơm 8  Co.op Select 5kg, giá bán 99.000đ , Bún tươi sấy khô Nuffam 400gr , giá bán 23.200 đ.

Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Big C

Gạo thơm Hương Gạo Việt 5kg, giá bán 102.600 đ; Gạo thơm Làng ta 5kg, giá bán 110.900 đ, Gạo thơm Phù Sa 5kg, giá bán 134.500 đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg, giá bán 153.900 đ; Gạo thơm ST 25, 5kg, giá bán 220.900đ,

Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Satra

Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 235.000đ; Gạo thơm Hương Gạo Việt 5kg, giá bán 102.000 đ; Gạo thơm Làng ta 5kg, giá bán 113.000 đ, Gạo thơm Phù Sa 5kg, giá bán 145.000 đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg, giá bán còn 166.000 đ; Gạo thơm ST 25, 5kg, giá bán 215.000đ; Gạo thơm Thái 25kg, giá bán 16.000đ ; Gạo Nàng Hoa 25kg , giá bán 17.600

Giá gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiêu

Gạo thơm Hoa vàng 5kg, giá bán 97.000đ; Gạo thơm Lài Lotus 5kg, giá bán 121.500 đ; Gạo Japonica Neptune 5kg, giá bán 162.000đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 83.500đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 110.500đ; Gạo tím than Xuân hồng 1kg, giá bán 51.300đ; Gạo Nhật Fuji Sakura 5kg, giá bán 185.000đ; Gạo thơm St25 Ita rice 5kg, giá bán 180.000đ; Gạo Nàng Mai Ita rice 5kg, giá bán 163.800đ; Gạo ngon Cỏ May 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo thơm Lài Xuân Hồng 5kg, giá bán 105.900đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 122.000đ;  Gạo trắng Xuân Hồng 5kg, giá bán 77.900đ; Gạo OM coop Select 5kg, giá bán 89.000đ; Gạo Thái Hommali Co.op Finest 1kg, giá bán 39.500đ; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg, giá bán 116.900đ; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg, giá bán 122.900đ.

Giá gạo tại chợ Thị Nghè

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ Thị Nghè

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- ST25 –ruộng tôm

kg

27.000

-

- Gạo Tóc Tiên

kg

32.000

-

- Gạo nàng thơm

kg

22.000

-

- Gạo Lài bún ST24

kg

26.000

-

- Gạo Lài Miên

kg

23.000

-

-Gạo Đài Loan  XK

kg

21.000

-

-Gạo Campuchia

kg

22.000

-

-Gạo Đài Loan sữa

kg

24.000

-

-Gạo Lài sữa

kg

19.000

-

-Gạo Tài nguyên Chợ Đào

kg

20.000

-

-Gạo Nàng Hoa GC

kg

19.000

-

-Gạo Đài Loan đặc biệt

kg

17.500

-

-Gạo Thơm Lài  GC

kg

17.500

-

-Gạo Thơm Lài

kg

17.000

-

-Gạo Hương Lài

kg

17.500

-

-Gạo Tài Nguyên

kg

18.000

-

-Gạo Thơm Mỹ

kg

17.000

-

-Gạo Thơm Thái

kg

16.000

-

- Nếp ngỗng

kg

20.000

-

-Nếp Bắc

kg

28.000

-

-Nếp sáp

kg

16.000

-

-Gạo lứt Huyết Rồng

kg

26.000

-

Giá lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long

Giá lúa gạo hôm nay 15/9 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long tăng ở mặt hàng gạo nguyên liệu và thành phẩm.

Tại An Giang, lúa IR 504 đang được thương lái thu mua ở mức 5.400 – 5.600 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 5.600 – 5.800 đồng/kg; Nàng hoa 9 duy trì ở mức 5.600 – 5.800 đồng/kg; lúa OM 5451 ở mức 5.500 – 5.600 đồng/kg; OM 18 5.700 – 5.900 đồng/kg; nếp An Giang (tươi) 5.900 – 6.100 đồng/kg; nếp Long An (tươi) 6.200 – 6.500 đồng/kg; lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg; nếp An Giang khô 7.500 – 7.600 đồng/kg; nếp Long An khô 7.700 đồng/kg.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm tiếp tục tăng. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 đang ở mức 8.250 – 8.300 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 8.850 – 8.900 đòng/kg, tăng 50 – 100 đồng/kg. Tương tự, giá mặt hàng phụ phẩm cũng tăng từ 50 – 150 đồng/kg. Hiện giá tấm ở mức 8.400 – 8.500 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg, giá cám khô 7.750 – 7.850 đồng/kg, tăng 150 đồng/kg.

Thị trường lúa thu đông giao dịch đều, giá lúa nhích nhẹ. Giao dịch gạo nếp sôi động, giá cao, nguồn hàng ít, nhu cầu nhiều.

Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.

Giá gạo tại chợ lẻ

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ lẻ

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- Gạo thường

kg

11.500 - 12.500

-

- Gạo Nàng Nhen

kg

20.000

-

- Gạo thơm thái hạt dài

kg

18.000 - 19.000

-

- Gạo thơm Jasmine

kg

14.000 - 15.000

-

- Gạo Hương Lài

kg

19.000

-

- Gạo trắng thông dụng

kg

14.000

-

- Gạo Nàng Hoa

kg

17.500

-

- Gạo Sóc thường

kg

14.000

-

- Gạo Sóc Thái

kg

18.000

-

- Gạo thơm Đài Loan

kg

20.000

-

- Gạo Nhật

kg

20.000

-

- Cám

kg

7.000 - 8.000

-

Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới

Giá gạo xuất khẩu hôm nay 15/9, Hiện giá gạo 5% tấm ở mức 400 USD/tấn, tăng 7 USD/tấn. Trong khi đó, gạo 25% tấm và 100% tấm giữ ổn định ở mức 378 USD/tấn và 383 USD/tấn.

Theo đánh giá của các doanh nghiệp, nhu cầu với gạo Việt ngày càng tăng có thể thúc đẩy giá gạo tăng theo. Hiện Việt Nam vẫn đứng sau Ấn Độ và Thái Lan về xuất khẩu gạo sang các thị trường toàn cầu. Tuy nhiên, hiện nay nguồn cung ở các nước này đang thiếu hụt hơn so với Việt Nam.

Theo đánh giá của nhiều nhà nhập khẩu, gạo Việt Nam ngày càng có lợi thế cạnh tranh hơn so với đối thủ Thái Lan, thương nhân Thái cũng đang lo ngại trước sức cạnh tranh của gạo Việt và Thái Lan có thể bị mất thị phần.

Ông Phan Văn Có, đại diện Công ty TNHH Vrice, cho hay giá gạo trong nước những ngày gần đây đang được thu mua tăng từ 200 – 300 đồng/kg. Với đơn hàng mới, hiện DN đang tạm ngưng ký thêm các hợp đồng gạo trắng và tấm do giá đang lên, khả năng 5-10 ngày tới, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam sẽ chào bán tăng 15-20 USD/tấn.

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 8, Việt Nam xuất khẩu 718.081 tấn gạo, tương đương 339,6 triệu USD, tăng 23% về lượng và tăng 19% kim ngạch. So với tháng 8/2021, lượng tăng 44%, giá trị tăng 40%.

Trong tháng 8, xuất khẩu gạo sang Philippines, thị trường chính của Việt Nam, giảm 12,6% về lượng và giảm 16,7% kim ngạch so với tháng 7 với 309.543 tấn, tương đương 138,21 triệu USD. So với cùng kỳ năm trước, lượng tăng 13,4% và kim ngạch tăng 4%.

Ngược lại, xuất khẩu gạo sang Trung Quốc tháng 8 tăng 96% về lượng và tăng 82% kim ngạch so với tháng 7 với 54.223 tấn, tương đương 26,47 triệu USD. So với cùng kỳ năm ngoái, lượng giảm 40%, kim ngạch giảm 30,6%.

Tính chung cả 8 tháng năm nay, lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam là trên 4,8 triệu tấn, tương đương trên 2,33 tỷ USD, tăng 20,7% về khối lượng, tăng 10% về kim ngạch so với 8 tháng năm 2021. Philippines vẫn đứng đầu về tiêu thụ gạo của Việt Nam, chiếm 47,7% trong tổng lượng và chiếm 45,6% trong tổng kim ngạch gạo xuất khẩu của cả nước với 2,9 triệu tấn, tương đương 1,06 tỷ USD.

Theo sau, Trung Quốc chiếm trên 11% tổng lượng và chiếm 11,5% tổng kim ngạch trong 8 tháng với 520.445 tấn, tương đương 269,2 triệu USD trong 8 tháng qua. Bờ Biển Ngà đứng thứ ba với 488.493 tấn, tương đương 221,6 triệu USD tăng 86,2% về lượng và tăng 65% kim ngạch, chiếm 10% trong tổng lượng và chiếm 9,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước.

Xuất khẩu sang các thị trường thuộc Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) là 3,2 triệu tấn, tương đương 1,5 tỷ USD, tăng 24% về lượng, tăng 13,9% kim ngạch. Xuất khẩu sang các thị trường trong Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) là 377.271 tấn, tương đương 185,5 triệu USD, tăng 23,6% về lượng và tăng 12,2% kim ngạch.

Bình luận