Chờ...

Giá lúa gạo hôm nay ngày 18/1: Trung Quốc là khách hàng lớn thứ 2 của gạo Việt

VOH - Giá lúa gạo ngày 18/1 tại Đồng bằng sông Cửu Long, các loại lúa tươi tại ruộng của nông dân đang tăng từ 2.000 đồng/kg trở lên so với cùng kỳ.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 18/1: Trung Quốc là khách hàng lớn thứ 2 của gạo Việt 1
Ảnh minh họa: internet

Giá lúa gạo ngày 18/1 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long giao dịch nhà máy chậm, sức mua các kho yếu, giá thấp. Giá nhiều loại gạo có xu hướng sụt. Tại Cần Thơ, gạo OM 5451 tiếp tục xu hướng giảm so với hôm qua. Tại Sa Đéc, Đồng Tháp gạo Japonica, IR 504 tiếp tục xu hướng giảm.

Tại An Giang, giá lúa IR 504 ở mức 9.200 – 9.400 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 duy trì quanh mốc 9.800 – 10.000 đồng/kg; OM 18 ở mức 9.800 – 10.000 đồng/kg; OM 5451 ở mức 9.600 - 9.800 đồng/kg; Nàng Hoa 9 duy trì ổn định ở mức 10.000 – 10.200 đồng/kg; lúa OM 380 dao động quanh mốc 8.600 - 8.800 đồng/kg.

Tại Đồng Tháp, Sóc Trăng,… nông dân đã bắt đầu vào vụ thu hoạch lúa Đông xuân sớm với niềm vui trúng mùa và bán được giá cao. Hiện giống lúa thường (OM 5451, IR 50404) được thương lái cân tại ruộng có giá từ 8.700 - 10.000 đồng/kg, lúa thơm từ 9.700 đồng đến trên 10.000 đồng/kg và nhóm lúa ST có giá từ 11.000 đồng/kg trở lên.

Giá bán các loại lúa tươi tại ruộng của nông dân đang tăng từ 2.000 đồng/kg trở lên so với cùng kỳ. Về năng suất lúa bình quân đạt hơn 6,4 tấn/ha, nhiều diện tích đạt từ 7-7,5 tấn/ha. Như vậy, với năng suất và giá bán lúa như hiện tại thì sau khi trừ các khoản chi phí, nông dân thu hoạch lúa Đông xuân sớm tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long có lợi nhuận từ 30-50 triệu đồng/ha.

Giá gạo các loại cũng không có biến độn, tại các kho gạo chợ tại An Cư, Cái Bè (Tiền Giang), giá gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 ở mức 14.600 – 14.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 dao động quanh mức 14.100 - 14.300 đồng/kg; ST 24 ở mức 18.500 – 18.700 đồng/kg.

Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo thơm ở mức 14.100 – 14.300 đồng/kg; thơm đẹp 14.500 – 14.600 đồng/kg; gạo OM 5451 14.000 – 14.100 đồng/kg; IR 504 ở mức 12.700 – 12.900 đồng/kg; gạo ST 24 dao động quanh mốc 18.000 – 18.300 đồng/kg; ST 21 ở mức 17.300 - 17.500 đồng/kg.

Tại các kho xuất khẩu, giá gạo không có biến động. Theo đó, giá gạo nguyên liệu IR 504 Việt duy trì ở mức 13.050 - 13.150 đồng/kg; gạo nguyên liệu dao động ở mức 12.900 - 13.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu Sóc Trăng ở mức 12.250 - 12.350 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 ở mức 13.700 - 13.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 ở mức 14.050 - 14.150 đồng/kg.

Giá gạo tại chợ Thị Nghè

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ Thị Nghè

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- ST25 –ruộng tôm

kg

28.000

 

- Gạo nàng thơm

kg

23.000

 

- Gạo ST24

kg

27.000

 

- Gạo Lài Miên

kg

24.000

 

-Gạo Campuchia

kg

23.000

 

-Gạo Đài Loan sữa

kg

25.000

 

-Gạo Lài sữa

kg

22.000

 

-Gạo Tài nguyên Chợ Đào

kg

24.000

 

-Gạo Nàng Hoa

kg

22.000

 

-Gạo Đài Loan đặc biệt

kg

22.000

 

-Gạo Thơm Lài  GC

kg

22.000

 

-Gạo Thơm Lài

kg

20.500

 

-Gạo Hương Lài

kg

22.000

 

-Gạo Tài Nguyên

kg

22.000

 

-Gạo Thơm Mỹ

kg

22.000

 

-Gạo Thơm Thái

kg

20.000

 

- Nếp ngỗng

kg

20.000

 

-Nếp Bắc

kg

30.000

 

-Nếp sáp

kg

25.000

 

-Gạo lứt Huyết Rồng

kg

26.000

 

-Gạo khô

kg

18.500

 

Giá gạo tại siêu thị

Giá gạo tại hệ thống Co.op

Gạo Lài Sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo Lài Hương Đồng Việt, 5kg, giá bán 115.000 đ; Gạo thơm ST25 Thượng hạng Đồng Việt 194.500 đồng; Gạo thơm ST25 Lúa Tôm Đồng Việt 199.900 đ

Gạo Thơm ST 25 Vua Gạo 5kg, giá bán 200.800đ; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg 125.600 đ; Gạo thơm đậm đà Vua Gạo  5kg, giá bán 158.500đ; Gạo thơm phù sau Vua Gạo 5kg giảm còn 134.5000đ; Gạo Louis gold 5kg, giá bán 126.000đ;

Gạo than tím Xuân Hồng 1kg, giá bán 45.400đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 142.500đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 124.500đ; Gạo thơm lài Xuân hồng 5kg, giá bán 128.500đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 136.500đ;

Gạo thơm ST24 Coop Finest 2kg, giá bán 55.500 đồng; Gạo thơm ST24 Coop Finest 5kg, giá bán 135.000 đồng; Gạo thơm ST 25 Coop Finest 7kg, giá bán 197.000đ;Gạo ngon Cỏ May túi 5kg, giá bán 106.000 đồng; Gạo Hạt Ngọc Trời Tiên Nữ 5kg, giá bán 149.000 đ; Gạo thơm Hạt Ngọc Trời Thiên Long 5kg, giá bán 117.200 đ.

Tại hệ thống Satra

Gạo Lài Sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 116.000đ; Gạo Lài Hương Đồng Việt, 5kg, giá bán 125.000 đ; Gạo thơm ST25 Thượng hạng Đồng Việt 230.000 đồng; Gạo thơm ST25 Lúa Tôm Đồng Việt 235.000 đ

Giá gạo tại Bách Hóa Xanh

Gạo Lài Sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 115.000đ; Gạo Lài Hương Đồng Việt, 5kg, giá bán 120.000 đ; Gạo thơm ST25 Thượng hạng Đồng Việt 185.000 đồng, giảm còn 129.000đ.

Gạo thơm Vua Gạo làng ta túi 5kg 125.000 đ, giảm 25.000 đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25, 5kg, giá bán 140.000đ, giảm 28.000đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 135.000đ, giảm 27.000đ; Gạo thơm Vua Gạo  đậm đà 5kg 130.000đ;giảm 26.000đ

Gạo thơm Aan ST25 5kg, giá bán 135.000đ, giảm 27.000đ; Gạo thơm AAn  ST24 5kg 160.000đ, giảm 32.000đ; Gạo thơm AAn ST21 5kg, 140.000đ, giảm 28.000đ.

Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới

Giá gạo xuất khẩu hôm nay 18/1, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam duy trì ổn định. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện giá gạo 25% tấm ở mức 618 USD/tấn, trong khi đó gạo 5% tấm giữ ổn định ở mức 653 USD/tấn.

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gạo của Việt Nam trong tháng 12 đạt 492.387 tấn gạo, thu về hơn 338 triệu USD, giảm 18% về lượng và giảm 15% về giá so với tháng 11. Lũy kế cả năm 2023, xuất khẩu gạo thu về gần 4,68 tỷ USD với gần 8,13 triệu tấn, tăng 14,4% về lượng và tăng mạnh 35% về trị giá so với cả năm 2022. Đây là con số cao kỷ lục trong hơn 30 năm Việt Nam tham gia xuất khẩu gạo.

Giá xuất khẩu bình quân cả năm đạt 575 USD/tấn, tăng 18% so với năm 2022. Tháng 12 là tháng có giá xuất khẩu cao nhất từ trước đến nay, so với đầu năm 2023, giá xuất khẩu đã tăng đến 32%.

Về thị trường, Philippines vẫn là thị trường lớn nhất của gạo Việt với hơn 3,1 triệu tấn trong năm 2023, thu về hơn 1,7 tỷ USD, giảm 2,46% về lượng nhưng tăng 18% về trị giá so với năm 2022. Giá xuất khẩu bình quân đạt 559 USD/tấn, giảm 2,5% so với cùng kỳ.

Đáng chú ý Indonesia đã vượt Trung Quốc trở thành khách hàng lớn thứ 2 của gạo Việt. Trong năm 2023, xuất khẩu gạo sang thị trường này thu về hơn 640 triệu USD với hơn 1,17 triệu tấn, tăng mạnh 878% về lượng và tăng 992% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Đối với Trung Quốc, nước ta xuất sang thị trường này 917.255 tấn và thu về hơn 530 triệu USD, tăng 8% về lượng và tăng 23% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Năm 2022, Trung Quốc là khách hàng lớn thứ 2 của gạo Việt Nam với tỷ trọng 12% cả về lượng lẫn kim ngạch.

Năm 2023, nhiều thời điểm gạo 5% tấm của Việt Nam đã liên tục giữ mức giá 663 USD/tấn, trong khi cùng thời điểm giá gạo cùng phẩm cấp của Thái Lan chỉ ở mức 558 USD/tấn, thấp hơn gạo Việt tới 105 USD/tấn.