Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 12/6 giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng giảm 40 nhân dân tệ xuống mức 3.651 nhân dân tệ/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Chốt phiên giao dịch ngày 10/6, giá quặng sắt tăng , hướng tới tuần tăng thứ hai liên tiếp, được thúc đẩy bởi sự lạc quan về triển vọng nhu cầu khi các dấu hiệu cho thấy nhà sản xuất thép hàng đầu Trung Quốc đang chuyển sang hỗ trợ nền kinh tế đang chững lại.
Quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 9 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc đã chốt phiên với giá cao hơn 3,4% ở mức 812 nhân dân tệ/tấn (tương đương 114,03 USD/tấn), ngay dưới mức cao nhất trong phiên là 812,5 nhân dân tệ/tấn, mức cao nhất kể từ ngày 3/4. Nó đã tăng hơn 7% trong tuần này.
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), hợp đồng chuẩn tháng 7 của nguyên liệu sản xuất thép tăng 2% lên 112,45 USD/tấn, nâng mức tăng hàng tuần lên hơn 8%. Trước đó, nó đã tăng lên 112,65 USD/tấn, mức cao nhất kể từ ngày 20/4.
Giá sắt thép trong nước duy trì ổn định
Thị trường thép từ nay đến cuối năm, các chuyên gia kinh tế cho rằng, thị trường bất động sản chưa có dấu hiệu phục hồi mạnh, doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn mới và rủi ro pháp lý hiện hữu là rào cản đối với ngành thép.
Trước bối cảnh đó, các chuyên gia nhận định, sự phục hồi của ngành thép hoàn toàn phụ thuộc vào lực cầu, nên khi lực cầu được dự báo vẫn ở mức thấp trong nửa cuối năm thì tức là khó khăn của doanh nghiệp chưa có dấu hiệu giảm nhiệt.
Điều này thể hiện rõ nhất ở số dự án cấp mới trong năm 2022 thấp kỷ lục cho thấy nhu cầu xây dựng năm 2023 là rất yếu và sẽ tiếp tục yếu cho đến hết năm.
Dự báo, lợi nhuận của ngành này sẽ tiếp tục bấp bênh từ nay đến cuối năm 2023.
Nửa cuối năm nay, thị trường thép tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, giá cả nguyên vật liệu và thép thành phẩm trên thế giới sẽ có nhiều biến động, có thể tiếp tục sẽ thiết lập một mặt bằng giá mới trên thị trường toàn cầu và trong nước.
nhiều chuyên gia vẫn lạc quan, từ đầu năm 2023 đến nay đã có nhiều “ông lớn” ngành thép báo lãi trở lại sau thời gian thua lỗ và cho rằng năm 2022 đã chạm “đáy”. Điển hình như CTCP Tập đoàn Hòa Phát, CTCP Tập đoàn Hoa Sen, Tổng công ty Thép Việt Nam, CTCP Đầu tư Thương mại Thép SMC.
Thời điểm này hơn lúc nào hết, ngành thép cần tập trung, phát huy chính nội lực của mình - quản lý hiệu quả các loại chi phí, quản trị hàng tồn kho tốt cùng với chiến lược bán hàng linh hoạt theo diễn biến thị trường… để sẽ vượt qua thời kỳ khó khăn này.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.850 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát duy trì bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.490 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.890 đồng/kg.
Thép Việt Ý tiếp đà đi ngang, thép cuộn CB240 có giá 14.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.590 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 có giá 14.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 không thay đổi, ở mức 14.770 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép VAS, với 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 14.360 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.460 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.670 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.750 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.170 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.