Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 7/6 giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng tăng 20 nhân dân tệ lên mức 3.642 nhân dân tệ/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Chốt phiên giao dịch ngày 6/6, giá quặng sắt kỳ hạn ên mức cao nhất trong khoảng 7 tuần, do kỳ vọng tăng lên đối với các biện pháp kích thích tập trung vào lĩnh vực bất động sản tại nhà sản xuất thép hàng đầu Trung Quốc.
Thép cây trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải SRBcv1 tăng 1,2%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 0,9%, dây thép cuộn SWRcv1 tăng 0,1% và thép không gỉ SHSScv1 tăng 1,3%. Than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 trên sàn giao dịch Đại Liên lần lượt tăng 1,2% và 2,5%.
Giá quặng sắt kỳ hạn tăng vào ngày 6/6 lên mức cao nhất trong khoảng 7 tuần, do hy vọng ngày càng tăng về các biện pháp kích thích tập trung vào lĩnh vực bất động sản tại nhà sản xuất thép hàng đầu Trung Quốc.
Tiêu chuẩn thép và các thành phần sản xuất thép khác ở Trung Quốc cũng tăng khi cổ phiếu bất động sản được niêm yết ở Hồng Kông, với mức tăng gần 8%, hy vọng rằng Bắc Kinh sẽ sớm đưa ra các biện pháp hỗ trợ để thúc đẩy lĩnh vực bất động sản đang gặp khó khăn.
Quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 9 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên của Trung Quốc DCIOcv1 đã kết thúc giao dịch buổi sáng cao hơn 3,1% ở mức 780 Nhân dân tệ (109,71 USD)/tấn, ngay dưới mức cao nhất trong phiên là 780,5 Nhân dân tệ, mức cao nhất kể từ ngày 19/4.
Trên sàn giao dịch Singapore (SGX), hợp đồng chuẩn tháng 7 của nguyên liệu sản xuất thép SZZFN3 tăng 2,9% lên 108,10 USD/tấn. Trước đó, nó đã đạt 108,15 USD, mức cao nhất kể từ ngày 21/4.
Quặng sắt SGX đã tăng 18% từ mức thấp gần 90 USD vào cuối tháng 5, do dữ liệu kinh tế đáng thất vọng của Trung Quốc, chỉ ra lĩnh vực bất động sản vẫn còn yếu, làm dấy lên suy đoán rằng nhà sản xuất thép hàng đầu thế giới sẽ công bố các biện pháp kích thích bổ sung.
Giá sắt thép trong nước bình ổn
Tập đoàn Hòa Phát cũng cho biết các sản phẩm hạ nguồn HRC như ống thép và tôn mạ đều ghi nhận tăng trưởng tích cực so với cùng kỳ năm ngoái. Theo đó, tiêu thụ ống thép đạt trên 57.000 tấn, tăng 12%; tiêu thụ tôn mạ các loại đạt 34.000 tấn cho thị trường trong và ngoài nước, tăng gấp đôi so với hồi tháng 5/2022.
Tính chung 5 tháng đầu năm nay, Tập đoàn Hòa Phát đã sản xuất được 2,34 triệu tấn thép thô, giảm 36% so với cùng kỳ năm 2022. Bán hàng các sản phẩm thép đạt 2,36 triệu tấn, giảm 31% so với cùng kỳ năm trước. Tiêu thụ thép xây dựng đạt 1,36 triệu tấn và thép cuộn cán nóng đạt 965.000 tấn, lần lượt giảm 33% và giảm 21% so với 5 tháng đầu năm 2022.
Tiêu thụ ống thép và tôn mạ 5 tháng đầu năm nay lần lượt đạt 266.000 tấn và 136.000 tấn, tương ứng giảm 14% và giảm 11% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tập đoàn Hòa Phát hiện có công suất thép thô là 8,5 triệu tấn, lớn nhất Việt Nam.
Tại cuối tháng 4/2023, sản phẩm thép xây dựng và ống thép của Tập đoàn Hòa Phát dẫn đầu thị phần toàn quốc với mức thị phần lần lượt là 32,2% và 26,7%. Trong khi đó, sản phẩm tôn Hòa Phát nằm trong Top 5 thị phần toàn quốc.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.850 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.890 đồng/kg; .
Thép Việt Ý, thép cuộn CB240 không thay đổi, có giá 14.420 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.590 đồng/kg.
Thép Việt Đức với thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.770 đồng/kg; thép cuộn CB240 có giá 14.440 đồng/kg.
Thép Việt Sing, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg; với thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với thép thanh vằn D10 CB300 giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua là 14.750 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.390 đồng/kg.
Thép Việt Đức, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.170 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.850 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.460 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 300 đồng, hiện có giá 15.200 đồng/kg.