Giá sắt thép xây dựng tăng trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 15/6 giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng tăng 3 nhân dân tệ lên mức 3.741 nhân dân tệ/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Chốt phiên giao dịch ngày 14/6, giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) đã mở rộng mức tăng, được hỗ trợ bởi sự hỗ trợ liên tục từ triển vọng kích thích tiền tệ nhiều hơn và các biện pháp hỗ trợ nhằm thúc đẩy sự phục hồi sau đại dịch đang bị đình trệ của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.
Trong bối cảnh nhu cầu nội địa suy yếu do thị trường bất động sản ảm đạm, Trung Quốc tiếp tục đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thép.
Theo số liệu Tổng Cục Hải quan Trung Quốc (GACC), xuất khẩu thép của nước này trong tháng 5 đạt 8,4 triệu tấn, tăng 7,6% so với cùng kỳ năm ngoái, mức cao nhất kể từ tháng 9/2016. Tính chung 5 tháng đầu năm nay, lượng thép xuất khẩu tăng mạnh 41% so với cùng kỳ năm 36,3 triệu tấn.
Trong tháng 5, giá thép xuất khẩu của nước này xuống dưới 1.000 USD USD/tấn (920 USD/tấn).
Xu hướng giá thép xuất khẩu giảm đã kéo dài từ tháng 7 năm ngoái, khi giá vẫn còn giữ ở mức 1.600 USD/tấn. Đến tháng 2/2023 giá thép xuất khẩu bắt đầu có những tín hiệu tích cực nhờ sự kỳ vọng của thị trường về việc Trung Quốc mở cửa kinh tế sẽ thúc đẩy nhu cầu thép.
Thực tế những gì diễn ra lại không như kỳ vọng, các chỉ số vĩ mô của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới vẫn ở mức yếu trong nửa đầu năm nay.
Giá thép xuất khẩu liên tục suy giảm nên dù lượng bán hàng tăng mạnh (40%) nhưng số tiền mà các nhà máy thu về trong 5 tháng đầu năm cũng chỉ tăng 15% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 41,6 tỷ USD.
Lượng thép nhập khẩu của Trung Quốc trong 5 tháng đầu năm giảm sâu 37% so với cùng kỳ năm ngoái xuống 3,13 triệu tấn.
Giá sắt thép trong nước giảm giá lần thứ 10
Thép trong nước tiếp tục điều chỉnh giảm với dòng thép thanh vằn D10 CB300. Đây là lần giảm giá thứ 10 liên tiếp tính từ 8/4.
Lý giải nguyên nhân giảm giá thép, các doanh nghiệp cho rằng do cùng chung đà giảm của thế giới. Hơn nữa, giá các loại nguyên vật liệu đầu vào đang trong xu hướng giảm.
Việc Trung Quốc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu dấy lên lo ngại giá thép toàn cầu chịu áp lực, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam.
Ngành thép Việt Nam trong 5 tháng năm tiếp tục chịu áp lực từ nhu cầu nội địa thấp và áp lực cạnh tranh từ xuất khẩu.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), sản xuất thép thành phẩm đạt 11 tấn, giảm 22% so với cùng kỳ năm ngoái. Bán hàng giảm 19,4% xuống 10,4 triệu tấn.
Sản lượng thép xây dựng giảm 26,3% xuống 4,26 triệu tấn. Bán hàng giảm 23% xuống 4,3 triệu tấn. Trong đó xuất khẩu giảm 41% xuống 681.000 tấn.
VSA cho biết nhu cầu thép yếu tại hầu hết khu vực trên thế giới và tâm lý tiêu cực đã tác động đến giá bán thép thành phẩm. Xu hướng giảm giá thép trên phạm vi toàn cầu càng được củng cố thêm các doanh nghiệp thép Trung Quốc tìm cách đẩy mạnh xuất khẩu với tốc độ giảm giá nhanh để cạnh tranh.
Riêng trong tháng 5, các công ty đã điều chỉnh giá bán thép xây dựng tới 5 lần. Tần suất giảm 1 lần/1 tuần, với các mức giảm 100.000 - 200.000 đồng/tấn/lần tuỳ chủng loại nhưng sức tiêu thụ của thị trường vẫn yếu. Trong đợt giảm giá ngày 29/5, nhiều doanh nghiệp đã bảo lãnh giá cho khách hàng.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát có sự điều chỉnh, thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg - giảm 210 đồng.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 150 đồng, có giá 14.260 đồng/kg.
Thép Pomina tiếp đà bình ổn, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát, với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, xuống mức giá 14.690 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.490 đồng/kg.
thương hiệu thép Việt Ý cũng điều chỉnh giảm 200 đồng với thép thanh vằn D10 CB300 xuống mức 14.390 đồng/kg; trong khi đó, thép cuộn CB240 có giá 14.220 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 bình ổn với mức giá 14.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 210 đồng, xuống mức 14.560 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 hiện ở mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm sâu 410 đồng, hiện có giá 14.360 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.360 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, có giá 14.260 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 210 đồng, có giá 14.460 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 210 đồng, từ mức 14.750 đồng/kg xuống còn 14.540 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 bình ổn ở mức 14.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg - giảm 200 đồng.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 120 đồng, hiện có giá 14.650 đồng/kg.
Thép Pomina bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.