Giá thép trong nước ổn định
Sau 8 đợt giảm liên tiếp, giá thép xây dựng đã thấp hơn khoảng 3 triệu đồng/tấn so với mức đỉnh hồi tháng 3 vừa qua. Hiện giá thép mới nhất dao động trong khoảng 16-16,5 triệu đồng/tấn, tùy chủng loại và thương hiệu. Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) dự báo giá thép trong nước có thể giảm đến hết quý 3/2022.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát tiếp tục ổn định giá bán, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300hiện có giá 16.650 đồng/kg.
Thép Pomina không có biến động, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.000 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.560 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 hiện có giá 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.060 đồng/kg.
Thép Tung Ho không thay đổi giá bán so với ngày hôm qua, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.290 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát hôm nay (11/7) bình ổn giá bán 4 ngày liên tiếp. Cụ thể, dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 16.600 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý tiếp tục giữ nguyên giá bán, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 16.160 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.560 đồng/kg.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.060 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.510 đồng/kg.
Thép VAS, với 2 sản phẩm của hãng đều không thay đổi giá bán. Thép cuộn CB240 ở mức 15.960 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.260 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 16.140 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.440 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.160 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.360 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát giữ nguyên giá bán kể từ ngày 8/7, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.600 đồng/kg.
Thép Việt Đức, thép cuộn CB240 có giá 16.160 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.610 đồng/kg.
Thép VAS không có biến động. Cụ thể, thép cuộn CB240 hiện mức 16.160 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.260 đồng/kg.
Thép Pomina, với thép cuộn CB240 ở mức 17.200 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 17.510 đồng/kg
Giá sản phẩm của Công ty cổ phần sản xuất Thép Vina One
Stt |
Tên sản phẩm |
Tiêu chuẩn kỹ thuật, |
ĐVT |
Đơn giá |
Địa điểm |
1 |
Vuông, hộp, ống đen Vina One |
|
|
|
|
|
Vuông hộp ống đen, độ dày 0.95-2.50mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
24,545 |
Kho nhà máy |
|
Vuông hộp ống đen, độ dày ≥ 2.55mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
24,364 |
Kho nhà máy |
|
Ống thép đen Ø168-Ø273mm, độ dày 4.00-10.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
24,545 |
Kho nhà máy |
2 |
Vuông, hộp, ống mạ kẽm Vina One |
|
|
- |
|
|
Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 1.00-2.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
24,727 |
Kho nhà máy |
|
Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 2.05-3.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
26,636 |
Kho nhà máy |
|
Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 3.00-5.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
27,091 |
Kho nhà máy |
|
Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày > 5.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
27,091 |
Kho nhà máy |
3 |
Ống nhúng nóng Vina One Ø21-Ø273mm |
|
|
- |
|
|
Dày 1.60 - 2.00mm |
BS 1387 / theo tiêu chuẩn công bố |
Đồng/kg |
28,364 |
Kho nhà máy |
4 |
Thép hình cán nóng Vina One |
|
|
|
|
|
Thép hình cán nóng chữ U - V - I |
JIS 3101/theo tiêu chuẩn công bố |
Đồng/kg |
18,182 |
Kho nhà máy |
Dự báo giá thép xây dựng trong nước sẽ tiếp tục giảm
Nguyên nhân kéo dài đà giảm của giá thép đến từ nhu cầu tiêu thụ suy yếu và chi phí nguyên liệu đầu vào hạ thấp. Thống kê của SSI Research cho thấy, nhu cầu thép trong nước 5 tháng đầu năm giảm khoảng 6% so với cùng kỳ 2021.
Còn riêng tháng 4 và tháng 5, sản lượng tiêu thụ thép thành phẩm trong nước (bao gồm thép xây dựng, tôn mạ và thép ống) đã giảm khoảng 32%.
Sắt thép các loại nhập khẩu vào Việt Nam cũng đang giảm mạnh. Theo Hiệp hội thép Việt Nam (VSA), sản lượng nhập nhiều nhất đến từ Trung Quốc, ngưỡng 2,17 triệu tấn, giảm mạnh 30,6% về lượng, giảm 3,8% về kim ngạch.
Bên cạnh đó, lo ngại về việc giá thép tạo đỉnh khiến các nhà phân phối tạm dừng việc dự trữ hàng tồn kho.
Ngoài ra, các chính sách quản lý siết chặt hơn dòng vốn vào lĩnh vực bất động sản cũng ảnh hưởng đến nhu cầu và giá thép.
Đặc biệt, giá nguyên liệu đầu vào giảm mạnh là nguyên nhân chính giảm giá thép. SSI Research chỉ ra giá than cốc đã giảm 36% so với mức đỉnh hồi tháng 3, trong khi giá quặng sắt cũng sụt 13% suốt 3 tháng qua.
Nhận định về diễn biến giá thép thời gian qua, VSA cho rằng, thị trường thép nửa cuối năm sẽ khó khăn hơn khi dự báo giá thép xây dựng trong nước sẽ tiếp tục giảm, thậm chí có thể kéo dài đến hết quý III, trong khi lợi nhuận mảng xuất khẩu thép không còn tốt như trước.
Thực tế, 6 tháng đầu năm, thị trường thép trong nước đã chứng kiến nhiều biến động mạnh về giá. 3 tháng đầu năm, giá thép đã có 7 đợt tăng nóng và chạm mốc 19-19,5 triệu đồng/tấn, thậm chí lên ngưỡng 20-21 triệu đồng/tấn.
Nhưng đến đầu tháng 5, giá thép xây dựng lại lao dốc 8 đợt liên tiếp, xuống còn khoảng trên dưới 16 triệu đồng/tấn tùy loại và thương hiệu.
VSA cho rằng giá thép sẽ tiếp tục giảm thời gian tới, thậm chí có thể kéo dài đến hết quý III.
Giá sắt thép xây dựng hôm nay trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 15/7, giao tháng 10/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 175 nhân dân tệ xuống mức 3.693 nhân dân tệ/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Vào hôm thứ Năm (14/7), giá quặng sắt kỳ hạn giảm, với giá chuẩn tại Singapore giảm hơn 5% xuống gần mốc 100 USD/tấn, Reuters đưa tin.
Nguyên nhân là do thị trường gia tăng lo ngại về việc nhu cầu đối với nguyên liệu sản xuất thép chính này ở Trung Quốc sẽ tiếp tục giảm trong ngắn hạn.
Theo đó, hợp đồng quặng sắt giao tháng 8/2022 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) giảm 5,5% xuống 102,75 USD/tấn trong phiên giao dịch buổi chiều, đánh dấu mức thấp mới trong năm 2022.
Ông Daniel Hynes, Chiến lược gia Hàng hóa Cấp cao của ANZ, cho biết: “Giá quặng sắt vẫn dễ bị rủi ro giảm trong ngắn hạn. Nhu cầu thép yếu hơn từ lĩnh vực xây dựng ở Trung Quốc là một ‘cơn gió lớn’ đối với giá quặng sắt”.
Trên Sàn giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc, hợp đồng quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 9/2022 đã kết thúc giao dịch ban ngày thấp hơn 2,6% ở mức 695,50 nhân dân tệ/tấn (tương đương 103,21 USD/tấn).
Một số nhà máy tại nhà sản xuất thép hàng đầu Trung Quốc đã ngừng hoạt động các cơ sở sản xuất hoặc chuyển sang trạng thái bảo dưỡng sớm hơn bình thường để giảm bớt tác động từ nhu cầu yếu và hàng tồn kho cao.
Sản lượng thép thô trung bình hàng ngày của các nhà máy thành viên của Hiệp hội Sắt thép Trung Quốc (CISA) trong ngày 1/7 đến ngày 10/7 đã giảm xuống còn 2,07 triệu tấn.
Con số này giảm 1,2% (tương đương 24.300 tấn) so với 10 ngày cuối tháng 6, và thấp hơn 2,9% so với mức ghi nhận được vào cùng kỳ năm ngoái.