Chờ...

Giá sắt thép xây dựng hôm nay 16/11: Vụt tăng nhờ động thái nới lỏng hạn chế về Covid-19

(VOH)_Giá thép ngày 16/11 tăng 52 NDT/tấn trên SGD Thượng Hải do động thái nới lỏng hạn chế Covid –19 và và hỗ trợ lĩnh vực bất động sản. Xuất khẩu thép Việt dự kiến chỉ đạt 7,7-7,9 tỉ USD.
Giá thép xây dựng hôm nay 16/11/2022
Ảnh minh họa: internet

Giá sắt thép xây dựng tăng trên Sàn giao dịch Thượng Hải

Giá thép ngày 16/11, giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 52 nhân dân tệ lên mức 3.718 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h50 (giờ Việt Nam).

Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)

Giá sắt thép xây dựng hôm nay 16/11: Vụt tăng nhờ động thái nới lỏng hạn chế về Covid-19 2

Vào hôm thứ Ba (15/11), giá quặng sắt kỳ hạn tăng cao, khi các động thái của Trung Quốc nhằm giảm bớt một số hạn chế COVID-19 và hỗ trợ lĩnh vực bất động sản đã làm dấy lên hy vọng về sự phục hồi nhu cầu, Reuters đưa tin.

Theo đó, giá quặng sắt DCIOcv1 giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Đại Liên (DCE) đã kết thúc giao dịch ban ngày cao hơn 0,1% ở mức 719 nhân dân tệ/tấn (tương đương 102,08 USD/tấn).

Trước đó trong phiên, hợp đồng này đã tăng lên 727 nhân dân tệ/tấn, không xa mức cao nhất trong 5 tuần được ghi nhận vào hôm thứ Hai (14/11) là 735,50 nhân dân tệ/tấn.

Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), giá quặng sắt chuẩn SZZFZ2 giao tháng 12/2022 tăng 1,5% lên mức 94,90 USD/tấn trong cùng ngày.

Giá các mặt hàng kim loại đen trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải (SHFE) và các nguyên liệu đầu vào sản xuất thép khác trên Sàn DCE cũng cùng có xu hướng đi lên.

Các chỉ số khác cũng chỉ ra nền kinh tế lớn thứ hai thế giới vẫn đang vật lộn với các biện pháp kiềm chế COVID-19 và suy thoái trong lĩnh vực bất động sản.

Các kim loại đen trên sàn giao dịch Thượng Hải và các nguyên liệu sản xuất thép khác trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên cũng tăng, ngay cả sau khi số liệu cho thấy đầu tư bất động sản tại Trung Quốc tháng 10 giảm với tốc độ nhanh nhất trong 32 tháng.

Một số chỉ số khác cũng chỉ ra nền kinh tế lớn thứ hai thế giới này vẫn đang vật lộn hạn chế Covid-19 và lĩnh vực bất động sản suy giảm.

Nhưng trong khi xu hướng giảm tiếp tục, thị trường bất động sản của Trung Quốc đã cho thấy một số thay đổi tích cực, theo phát ngôn viên của Cục Thống kê Quốc gia.

Giá thép trong nước ổn định

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát không có biến động, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát ổn định từ ngày 12/10 tới nay, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý tiếp đà đi ngang 23 ngày liên tiếp, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg.

Giá thép hôm nay (3/11) tiếp tục bình ổn với thị trường trong nước; Tập đoàn thép Nippon của Nhật Bản đã nâng dự báo lợi nhuận ròng cả năm lên 12%. Ảnh: luxtimes

Giá thép hôm nay (3/11) tiếp tục bình ổn với thị trường trong nước; Tập đoàn thép Nippon của Nhật Bản đã nâng dự báo lợi nhuận ròng cả năm lên 12%. Ảnh: luxtimes

Thép Việt Đức giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua, với 2 dòng sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.350 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.660 đồng/kg.

Thương hiệu thép VAS, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.

Thép Việt Sing không có thay đổi, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.

Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát duy trì bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.

Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.360 đồng/kg.

Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.940 đồng/kg.

Thị trường ảm đạm, xuất khẩu sắt thép dự kiến chỉ đạt 7,7-7,9 tỉ USD

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, 10 tháng 2022, xuất khẩu sắt thép đạt 6,95 triệu tấn, trị giá 6,88 tỷ USD, giảm 37,4% về lượng và giảm 29% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Với đà xuất khẩu như hiện tại, năm 2022, xuất khẩu sắt thép dự kiến chỉ có thể về đích ở mức 7,7 - 7,9 tỷ USD.

Còn báo cáo mới nhất vừa được Hiệp hội thép Việt Nam (VSA) công bố, trong tháng 10/2022, sản xuất thép thành phẩm đạt 2,046 triệu tấn, giảm 16,38% so với tháng 9/2022 và giảm 28,7% so với cùng kỳ 2021; tiêu thụ thép các loại đạt 1,888 triệu tấn, giảm 5,53% so với tháng trước và giảm 29,4% so với cùng kỳ.

Tính chung 10 tháng năm 2022, sản xuất thép thành phẩm đạt 25,31 triệu tấn, giảm 8,7% so với cùng kỳ năm 2021; tiêu thụ thép thành phẩm đạt 23,159 triệu tấn, giảm 6% so với cùng kỳ năm 2021.

Những tháng gần đây, kim ngạch xuất khẩu liên tục sụt giảm, thực hiện trong tháng 10 chỉ còn 367 triệu USD, trong khi tháng 9 đạt 458 triệu USD, tháng 8 đạt 462 triệu USD.