Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 19/6 giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng giảm 7 nhân dân tệ xuống mức 3.773 nhân dân tệ/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Chốt phiên giao dịch ngày 16/6, giá quặng sắt kỳ hạn tăng tuần thứ ba liên tiếp, được hưởng lợi từ kỳ vọng mạnh mẽ về nhiều biện pháp kích thích hơn sẽ được triển khai để hỗ trợ nền kinh tế gập ghềnh hậu COVID-19 tại quốc gia tiêu thụ thép hàng đầu Trung Quốc.
Giá quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 9 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) đã kết thúc giao dịch trong ngày cao hơn 0,12% ở mức 815 nhân dân tệ/tấn (114,48 USD/tấn), đạt mức tăng hàng tuần là 2,4%.
Quặng sắt chuẩn tháng 7 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) cao hơn 0,2% ở mức 113,6 USD/tấn, mức cao nhất kể từ ngày 12/4 và tăng 4,3% trong tuần.
Than luyện cốc và than cốc, các nguyên liệu sản xuất thép khác, lần lượt tăng 2,68% và 1,8%.
Thép cây SRBcv1 trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải tăng 1,5%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 1,19%, dây thép cuộn SWRcv1 tăng 0,9% và thép không gỉ SHSScv1 tăng 0,39%.
Nhà hoạch định nhà nước của Trung Quốc cho biết họ sẽ hợp lý hóa và đẩy nhanh quá trình phê duyệt các dự án quặng sắt trong nước như một phần trong tham vọng của chính phủ nhằm giảm sự phụ thuộc vào nguyên liệu sản xuất thép quan trọng từ Úc.
Các quan chức hàng đầu của Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia (NDRC) cũng cho biết việc cắt giảm thuế, phê duyệt an toàn nhanh hơn và các biện pháp khác đã được áp dụng để đẩy nhanh sản xuất quặng sắt trong nước.
Ông Lu Weiei, quan chức cấp cao của Cục Công nghiệp của NDRC, đã phát biểu tại một hội nghị vào tuần trước rằng sáu dự án quặng sắt quan trọng đã bắt đầu được xây dựng, sẽ bổ sung thêm 27,7 triệu tấn cho sản xuất quặng sắt trong nước của Trung Quốc.
Ông cho biết đầu tư vào quặng sắt đã tăng 33,3% vào năm 2022 và hơn 20 dự án quặng sắt sẽ bắt đầu xây dựng trong năm nay và năm 2024. Công suất sản xuất quặng sắt sẽ tăng thêm 170 triệu sau khi tất cả các dự án theo kế hoạch mới được hoàn thành , mặc dù không có khung thời gian nào được đưa ra.
Những thay đổi về thủ tục thuế xung quanh việc chuyển nhượng quyền khai thác và bán hàng cũng đã thay đổi vào tháng 5 để giảm chi phí của các công ty khai thác.
Trung Quốc chủ yếu phụ thuộc vào Australia và Brazil để có quặng sắt cần thiết cho năng lực sản xuất thép khổng lồ của mình. Người ta tin rằng, sản xuất trong nước chiếm chưa đến 20% nhu cầu của họ.
Công ty thép khổng lồ Baowu của Trung Quốc đang xúc tiến với các đối tác liên doanh để khai thác và vận chuyển quặng sắt từ dự án Simandou ở đông nam Guinea.
Các quan chức Trung Quốc cho biết, giấy phép thăm dò và phê duyệt dự án sẽ được đẩy nhanh thông qua sự phối hợp tốt hơn giữa chính quyền trung ương và chính quyền cấp tỉnh. Họ cho biết một vấn đề là các quy tắc an toàn, nghĩa là một số khu vực sẽ ngừng hoạt động đối với toàn bộ khu vực nếu có một vụ tai nạn khai thác đơn lẻ.
Giá sắt thép trong nước tiếp đà giảm lần thứ 11 liên tiếp do nguyên liệu đầu vào giảm và áp lực giảm giá từ thép Trung Quốc.
Từ 16/6, thị trường trong nước tiếp tục điều chỉnh giảm giá với dòng thép cuộn CB240.
Tính từ đầu năm 2023 đến nay, giá thép xây dựng đã có 11 đợt điều chỉnh giảm, tuỳ thương hiệu sẽ có tần suất điều chỉnh giá khác nhau. Lần giảm giá thứ 10 mới cách từ ngày 14/6.
Sở Giao dịch hàng hóa Việt Nam (MXV) cho rằng, để kích cầu tiêu thụ nên các doanh nghiệp trong ngành buộc phải giảm giá chung với đà giảm của thế giới. Hiện giá thép cây giao dịch trên Sở Giao dịch Thượng Hải hiện thấp hơn khoảng 26% so với mức đỉnh trong năm 2023 vào tháng 3 và thấp hơn gần 28% so với cùng kỳ năm ngoái.
Giá nguyên vật liệu diễn biến tháng 5 có xu hướng nhích nhẹ cuối tháng và kéo dài sang tháng 6 này. Nhu cầu trong nước yếu nên các nhà máy cạnh tranh liên tục điều chỉnh giá bán giảm dần và mới có chương trình hỗ trợ vào trung tuần tháng 6.
Thị trường bất động sản chưa có tín hiệu khả quan trở lại, một vài dự án nhà ở xã hội cũng mới được triển khai chưa nhiều; cùng với hệ thống ngân hàng siết chặt tín dụng nên sử dụng thép xây dựng ở mức thấp so với kỳ vọng vào mùa xây dựng sau Tết.
Tính chung 5 tháng đầu năm, sản xuất thép xây dựng đạt hơn 4,25 triệu tấn, giảm 26,3% so với cùng kỳ 2022; bán hàng đạt 4,29 triệu tấn, giảm 22,6%. Trong đó, xuất khẩu đạt 681.000 tấn, giảm 40,6% so với cùng kỳ.
Sự sụt giảm mạnh của ngành thép với sản xuất thép thô giảm 22% so với cùng kỳ, tiêu thụ giảm 18%; xuất khẩu giảm 78%; sản xuất thép xây dựng cũng giảm 26,4%; tiêu thụ giảm 26%, xuất khẩu giảm 41,7% so với cùng kỳ năm 2022.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), từ ngày 8/4 đến nay, các đơn vị sản xuất thép trong nước đã có 11 phiên liên tiếp giảm giá bán thép xây dựng, nhưng sức tiêu thụ của thị trường vẫn rất yếu. Nguyên nhân là thị trường bất động sản chưa phục hồi cùng với các dự án đầu tư công vẫn chưa khởi động.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, hiện ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, xuống mức 14.290 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.690 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, với thép cuộn CB240 giảm 280 đồng, xuống mức giá 13.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.390 đồng/kg.
Thép Việt Đức giảm giá với với thép cuộn CB240 xuống mức 14.040 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.560 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 tiếp tục giảm 200 đồng, xuống ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.360 đồng/kg.
Thép VAS không có biến động, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.360 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.
Thép Việt Nhật tiếp tục bình ổn, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.460 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng, xuống ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 không thay đổi, có giá 14.540 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.440 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.650 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.