Giá sắt thép xây dựng tăng trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá sắt thép ngày 20/7, giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 38 nhân dân tệ lên mức 3.771 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h40 (giờ Việt Nam).
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn).
Thứ Tư (19/7), hợp đồng than luyện cốc kỳ hạn tại Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) đã tăng lên mức cao nhất trong gần ba tháng khi việc đình chỉ khai thác tại tỉnh Sơn Tây của Trung Quốc làm dấy lên lo ngại về nguồn cung nguyên liệu sản xuất thép, theo Reuters.
Giá quặng sắt chuẩn kỳ hạn tháng 9 trên Sàn DCE giảm 0,6% xuống 834 nhân dân tệ/tấn (tương đương 115,60 USD/tấn).
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), hợp đồng kỳ hạn tháng 9 của nguyên liệu sản xuất thép được giao dịch nhiều nhất đã giảm 1% xuống còn 110,50 USD/tấn.
Than luyện cốc DJMcv1 giao tháng 9 trên Sàn DCE của Trung Quốc đã chốt phiên với giá tăng 3,1% lên 1.487 nhân dân tệ/tấn (206,11 USD/tấn). Trước đó, nó đạt 1.488,5 nhân dân tệ/tấn, mức cao nhất kể từ ngày 25/4.
Hợp đồng than cốc DCJcv1 giao tháng 9 của DCE tăng tới 2,2% lên mức cao nhất kể từ ngày 24/4.
Shanxi LuAn Environmental Energy Dev Co cho biết hôm 18/7, đơn vị khai thác của họ đã ngừng sản xuất vào ngày 16/7 sau một vụ tai nạn khiến một người thiệt mạng.
Theo Huatai Futures, hai mỏ than ở Sơn Tây, trung tâm khai thác than lớn của Trung Quốc, đã được lệnh tạm dừng sản xuất vào hôm 18/7 để “khắc chính do tai nạn an toàn”.
Các nhà phân tích của Huatai cho biết: “Nhiều doanh nghiệp than và khu vực đã tiến hành kiểm tra an toàn và một số mỏ than đã ngừng sản xuất”, với việc nối lại hoạt động là không chắc chắn.
Dự báo nhu cầu phục hồi, nhưng sản lượng là thử thách trong quí III/2023
Hiệp hội thép Việt Nam (VSA) cho biết, nhu cầu thép toàn cầu dự báo tiếp tục tăng, tạo triển vọng tích cực cho toàn ngành nửa cuối năm nay mặc dù tốc độ tăng sẽ chậm lại. Phía các chuyên gia nhận định, biến động giá nguyên liệu thép sẽ ít gây khó khăn, nhưng sản lượng có thể là thử thách cho các doanh nghiệp trong quý III/2023.
Theo báo cáo tình hình thị trường thép Việt Nam từ VSA, trong tháng 6, sản xuất thép thành phẩm đạt 2,012 triệu tấn, giảm 9,52%so với tháng 5/2023 và giảm 16,2%so với cùng kỳ 2022. Bán hàng thép các loại đạt 2,161 triệu tấn, giảm 6,41%so với tháng trước và giảm 4%so với cùng kỳ 2022.
Về tình hình xuất khẩu, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 1,133 triệu tấn thép trong tháng 5, tăng 16,43% so với tháng 4 và tăng 52,6% so với cùng kỳ năm trước. Giá trị xuất khẩu đạt hơn 931 triệu USD tăng 14,53% so với tháng trước và tăng 15,2% so với cùng kỳ năm 2022.
Nhìn chung, ngành thép nhận tín hiệu khá tích cực từ thị trường quốc tế. Theo dự báo của Hiệp hội Thép thế giới (WSA) vào cuối tháng 5/2023, nhu cầu thép toàn cầu sẽ bắt đầu phục hồi trong năm 2023 sau khi giảm 3,2% năm 2022. Nhu cầu thép toàn cầu tiếp tục tăng, mặc dù tốc độ tăng sẽ chậm lại. Dự báo vào những năm 2040, chỉ số này sẽ vượt quá 2 tỷ tấn.
Từ đó, nhóm phân tích dự báo đối với các doanh nghiệp thép tại Việt Nam, biến động giá nguyên liệu sẽ ít gây khó khăn trong quý III. Tuy nhiên, sản lượng sẽ là thử thách khi hầu hết các nhà sản xuất sẽ phải tăng xuất khẩu để bù lại cho mùa thấp điểm của thị trường nội địa.
Giá thép xây dựng hôm nay tại thị trường trong nước
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.960 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 dừng ở mức 15.100 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát không có biến động, với dòng thép cuộn CB240 ổn định từ 20/6 đến nay, ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 đi ngang 6 ngày liên tiếp, có giá 14.380 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý không có thay đổi, với thép cuộn CB240 có giá 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.140 đồng/kg.
Thép Việt Đức tiếp đà đi ngang, với thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg.
Thép VAS, thép cuộn CB240 không thay đổi, giữ ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.960 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.010 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.060 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.100 đồng/kg.