Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 20/11 giao tháng 1/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 90 nhân dân tệ lên mức 4.042 nhân dân tệ/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Chốt phiên giao dịch ngày 20/11, giá quặng sắt kỳ hạn phục hồi do tâm lý e ngại rủi ro bị ảnh hưởng bởi sự can thiệp của Trung Quốc vào tuần trước giảm bớt, trong khi tồn kho thấp trong bối cảnh nhu cầu dự trữ tăng, biên lợi nhuận thép cải thiện và lo ngại về gián đoạn nguồn cung đã hỗ trợ thị trường.
Giá quặng sắt chuẩn giao tháng 12 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) tăng 1,98% lên 131,05 USD/tấn.
Quặng sắt kỳ hạn tháng 1 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc đã chốt phiên với giá cao hơn 0,47% ở mức 968 nhân dân tệ/tấn (tương đương 134,24 USD/tấn) sau hai phiên giảm giá.
DCE đã tăng yêu cầu ký quỹ đối với giao dịch đầu cơ trên các hợp đồng quặng sắt kỳ hạn lên 15% từ 13% kể từ ngày thanh toán vào 20/11.
Quặng sắt DCIOcv1 kỳ hạn tháng 1 trên Sàn DCE chốt phiên với giá thấp hơn 0,4% xuống 963,5 nhân dân tệ/tấn (132,96 USD/tấn), nhưng tăng 1,4%, ghi nhận tuần tăng thứ 5 liên tiếp
Các nguyên liệu sản xuất thép khác suy yếu, với than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 trên DCE lần lượt giảm 0,48% và 0,11%. Giá quặng sắt kỳ hạn tăng mặc dù một số thành phố phía Bắc, trong đó có trung tâm sản xuất thép hàng đầu Đường Sơn, đang triển khai ứng phó khẩn cấp cấp 2 từ Chủ nhật sau dự báo ô nhiễm không khí nặng.
Ông Pei nói thêm: “Những lo ngại về sự gián đoạn ở phía cung ứng do cuộc đình công có thể xảy ra tại BHP ở Australia cũng đóng một vai trò nào đó”.
Khoảng 400 tài xế tàu cho bộ phận quặng sắt BHP.AX Tây Úc của BHP sẽ bắt đầu hoạt động công nghiệp vào cuối tuần này.
Giá sắt thép trong nước nối dài đà ổn định
Dự báo giá thép xây dựng trong năm 2024 tại Việt Nam sẽ tăng 8%, nhờ đà tăng giá thép thế giới và nhu cầu ấm lên ở thị trường Việt Nam.
Nhờ các chính sách hỗ trợ có thể phục hồi thị trường bất động sản từ giữa năm 2024, nguồn cung căn hộ dự kiến tăng trưởng 20% so với cùng kỳ năm 2023 (theo dự báo của CBRE) sẽ đẩy mạnh nhu cầu và tác động tích cực đến giá thép nội địa.
Trong năm 2024, giá nguyên liệu than và quặng sắt dự kiến giảm nhẹ 7% và 6%, trong bối cảnh nguồn cung ổn định và nhu cầu sản xuất thép thô của Trung Quốc sụt giảm. Giá bán hồi phục và nguyên liệu hạ nhiệt sẽ thúc đẩy biên lợi nhuận gộp của các doanh nghiệp sản xuất thép.
Trong năm 2024, MBS Research đánh giá, nhu cầu phục hồi từ EU là yếu tố chính tác động tích cực đến thị trường thép xuất khẩu. Trong bối cảnh các đối tác xuất khẩu chính vào EU không thể duy trì sản lượng, nguồn cung tại EU tiếp tục thiếu hụt. Sản lượng xuất khẩu thép dự kiến đạt 11,2 triệu tấn, tăng 7% so với năm 2023. Bên cạnh đó, giá HRC xuất khẩu dự kiến đạt 800 USD/tấn, tăng 8% so với năm 2023.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 không biến động ở mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.400 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg - giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.380 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 có giá 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.