Giá sắt thép xây dựng tăng trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 24/11, giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 46 nhân dân tệ lên mức 3.722 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h (giờ Việt Nam).
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Ngày thứ Tư (23/11), giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch Đại Liên (DCE) kéo dài đà giảm sang phiên thứ ba liên tiếp, Reuters đưa tin.
Nguyên nhân xuất phát từ lo ngại rằng, sự gia tăng các ca nhiễm COVID-19 tại nhà sản xuất thép hàng đầu Trung Quốc sẽ đè nặng lên tâm lý thị trường.
Giá quặng sắt giao tháng 1/2023 trên Sàn DCE đã kết thúc giao dịch với mức giảm 0,4% xuống còn 732,5 nhân dân tệ/tấn (tương đương 102,44 USD/tấn).
Giá quặng sắt chuẩn giao tháng 12/2022 tăng 1,7% lên 95,05 USD/tấn trên Sàn giao dịch Singapore (SGX).
Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên Sàn DCE, giá than luyện cốc và than cốc lần lượt tăng 0,9% và 0,3%.
Cùng ngày, giá các mặt hàng thép kỳ hạn trên Sàn giao dịch Thượng Hải (SHFE) biến động không đồng nhất.
Hợp đồng thép cây được giao dịch nhiều nhất tăng 0,1% và thép dây tăng 0,4%, trong khi thép không gỉ giảm 0,2% và thép cuộn cán nóng giảm 0,1%.
Hiện Bắc Kinh đã đóng cửa các công viên và bảo tàng vào thứ Ba (22/11) và Thượng Hải thắt chặt các quy tắc đối với những người vào thành phố khi chính quyền Trung Quốc vật lộn với COVID-19.
Giá thép trong nước không có biến động
Giá thép ngày 24/11 ghi nhận giá thép trong nước không có biến động từ 12/10. Trước ngày 12/10, giá thép đã biến động 3 lần chỉ trong khoảng thời gian ngắn.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát không có biến động, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát ổn định từ ngày 12/10 tới nay, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý tiếp đà đi ngang 23 ngày liên tiếp, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg.
Giá thép hôm nay (3/11) tiếp tục bình ổn với thị trường trong nước; Tập đoàn thép Nippon của Nhật Bản đã nâng dự báo lợi nhuận ròng cả năm lên 12%. Ảnh: luxtimes
Giá thép hôm nay (3/11) tiếp tục bình ổn với thị trường trong nước; Tập đoàn thép Nippon của Nhật Bản đã nâng dự báo lợi nhuận ròng cả năm lên 12%. Ảnh: luxtimes
Thép Việt Đức giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua, với 2 dòng sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.350 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.660 đồng/kg.
Thương hiệu thép VAS, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.
Thép Việt Sing không có thay đổi, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát duy trì bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.360 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.940 đồng/kg.
Xuất khẩu thép tăng đột biến gần 200%
Tháng 10, sản lượng xuất khẩu thép ở mức 444,086 tấn, giảm 34,1% so với năm ngoái nhưng tăng 51% so với tháng trước nhờ sản lượng xuất khẩu thép cuộn tăng đột biến 186,374 tấn, tăng 81,3% so với năm ngoái và tăng 193% so với tháng trước.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) mới đây đã công bố sản lượng sản xuất và bán hàng thép trong tháng 10. Theo đó, sản lượng đạt mức 1,92 triệu tấn, giảm 15% theo tháng và giảm 27,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Chứng khoán Kis cho rằng có sự suy giảm ở sản lượng thép xây dựng và ống thép.
Tổng sản lượng tiêu thụ giảm nhẹ 3,5% so với tháng trước về mức 1,76 triệu tấn, giảm 28,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Tổng sản lượng tiêu thụ nội địa có sự giảm sút, ở mức 1,32 triệu tấn tương ứng giảm 26,4% so với năm ngoái.
Sản lượng xuất khẩu ở mức 444,086 tấn, giảm 34,1% so với năm ngoái nhưng tăng 51% so với tháng trước nhờ sản lượng xuất khẩu thép cuộn tăng đột biến 186,374 tấn, tăng 81,3% so với năm ngoái và tăng 193% so với tháng trước.