Chờ...

Giá sắt thép xây dựng hôm nay 3/11/2023: Kéo dài đà tăng

VOH - Giá thép ngày 3/11 tăng 4 nhân dân tệ trên Sàn giao dịch Thượng Hải. Giá sắt thép trong nước giữ bình ổn.
Giá sắt thép xây dựng hôm nay 3/11/2023: Kéo dài đà tăng 1
Ảnh minh họa: Internet

Giá sắt thép xây dựng tăng trên Sàn giao dịch Thượng Hải

Giá thép ngày 3/11 giao tháng 1/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 4 nhân dân tệ lên mức 3.800 nhân dân tệ/tấn.

Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)

Giá sắt thép xây dựng hôm nay 3/11/2023: Kéo dài đà tăng 2
 

Chốt phiên giao dịch ngày 3/11, giá quặng sắt tiếp tục tăng phiên thứ hai liên tiếp vào hôm thứ Năm (2/11) do nhu cầu ngày càng tăng đối với nguyên liệu sản xuất thép về cơ bản tốt cho sức khỏe, mặc dù đà tăng chậm lại do nguy cơ nhu cầu giảm bớt ở nước tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc.

Giá quặng sắt kỳ hạn tháng 1 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc tăng 1,59% lên 926,5 nhân dân tệ (126,59 USD)/tấn, cao nhất kể từ ngày 15/3, sau khi tăng 2,51% một ngày trước đó.

Quặng sắt chuẩn giao tháng 12 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) chốt phiên với giá cao hơn 0,84% ở mức 122,5 USD/tấn, mức cao nhất kể từ ngày 18/9.

Các nguyên liệu sản xuất thép khác suy yếu, với than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 trên DCE lần lượt giảm 0,47% và 0,8%.

Giá thép trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải dao động nhẹ do các tín hiệu trái chiều. Thép cây SRBcv1 tăng 0,37%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 ít thay đổi, thép thanh SWRcv1 giảm 0,25% và thép không gỉ SHSScv1 tăng 0,31%.

Theo các nhà phân tích, tồn kho thấp, nhu cầu ổn định, chênh lệch lớn giữa giá giao ngay và giá tương lai cũng như tâm lý được cải thiện từ chính sách kích thích của Trung Quốc tiếp tục hỗ trợ giá của nguyên liệu sản xuất thép chính.

Nguy cơ nhu cầu suy yếu do khả năng kiểm soát sản xuất do điều kiện không khí ngày càng tồi tệ ở miền bắc Trung Quốc đã hiện ra.

Nhìn chung nhu cầu thị trường với các mặt hàng thép trong nước nói chung vẫn yếu, chưa có cải thiện nhiều. Bất động sản đóng băng, thị trường dân dụng sức mua yếu, giải ngân đầu tư công chưa thực sự tích cực trong bối cảnh kinh tế tăng trưởng chậm nên nhu cầu thép trong nước giảm sút đáng kể.

Dự báo nhu cầu thép trong quý cuối năm, trong báo cáo mới đây SSI Reseach cho rằng ngành hàng này có thể phục hồi nhẹ, và lực hồi sẽ mạnh hơn trong năm 2024. Nhu cầu trong quý IV sẽ phục hồi từ mức thấp trong quý III, nhưng không đáng kể do thị trường bất động sản chưa khởi sắc.

Theo báo cáo gần đây của Hiệp hội Thép Thế giới, nhu cầu thép tại các thị trường xuất khẩu trọng điểm của Tập đoàn Hoà Phát (như Mỹ, Châu Âu và ASEAN) trong năm 2024 dự kiến sẽ tăng lần lượt 1,6%, 5,8% và 5,2% so với năm 2023.

Năm 2024, kỳ vọng sản lượng tiêu thụ thép xây dựng sẽ phục hồi 12% so với năm 2023, với 82,4% công suất hoạt động so với 74,1% trong năm 2022, khi thị trường bất động sản sẽ dần phục hồi và giải ngân vào đầu tư cơ sở hạ tầng duy trì ổn định. Theo đó, công suất hoạt động dự kiến sẽ cải thiện lên 83,6% trong năm 2024 (từ 75,4% trong năm 2023)

Giá sắt thép trong nước giữ bình ổn

Giá thép tại miền Bắc

Thương hiệu thép Hòa Phát, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 không biến động ở mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.

Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.400 đồng/kg.

Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.

Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg - giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.380 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 có giá 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.